Thấp huyết áp là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường ở cùng lứa tuổi; có huyết áp tâm thu dưới 120mmHg.
Thấp huyết áp nằm trong phạm trù chứng Huyễn vựng trong Đông Y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch là:
-Cung lượng tim: Thể tích máu của thất trái tim đảy vào hệ mạch máu trong đơn vị thời gian là tích của thể tích bóp (đảy máu của một lần bóp tim) với nhịp tim. Nhịp tim nhanh chậm tuỳ thuộc vào tình chí con người lúc đó, vào hoạt động hoặc lao động nặng nhẹ lúc đó, vào thể trạng sốt cao thấp lúc đó. Thể tích bóp của tim phụ thuộc vào sức co bóp của cơ tim, có liên quan mật thiết với rối loạn chuyển hoá cơ tim giảm trương lực, với thần kinh giao cảm, tổn thương cơ tim, tổn thương trực tiếp đơn độc; ngoài ra còn phụ thuộc vào thay đổi tư thế có ảnh hưởng đến máu trở về tĩnh mạch.
-Sức cản ngoại vi là trở kháng đối với lượng máu của mạch máu ngoại vi, phụ thuộc vào độ nhớt của máu, đường kính mạch máu; trong đó đường kính mạch máu lại phụ thuộc vào có giãn tĩnh mạch hoặc ứ máu tĩnh mạch không, khả năng đàn hồi của thành mạch máu, có bị xơ vữa mạch máu không, …
Đông Y cho là nguyên nhân gây bệnh Huyễn vựng huyết áp thấp là:
-Ngoại cảm thường biểu hiện ở: cấp, biểu chứng, thực chứng.
-Nội thương gây bệnh hoãn cấp, lý chứng, hư chứng, thường do: tỳ, vị, can, thận bị tổn thương, khí hư huyết hư, khí huyết lưỡng hư, khí âm lưỡng hư, tâm tỳ hư, tỳ thận dương hư.
Đông Y cho là cơ chế bệnh sinh của thấp huyết áp - huyễn vựng là: huyết hư, âm hư, tỳ khí hư, vì khí sinh hoá, khí có tác dụng thúc đảy huyết, khí là thống soái của huyết, khí hành thì huyết hành, khí thăng giáng mất điều hoà, thanh dương không lên, tâm não mất sự nuôi dưỡng của huyết, não thiếu sự nuôi dưỡng gây ra chứng đầu váng mắt hoa, thậm chí hôn quyết, khí huyết hư không dẫn được toàn thân thì sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, vô lực.
Có 2 loại thấp huyết áp: tiên phát và thứ phát.
-Thấp huyết áp tiên phát còn gọi là thấp huyết áp do thể trạng, từ nhỏ đến lớn huyết áp vẫn thấp mà không có triệu chứng hay biến chứng ở bộ phận nào trong cơ thể, hoặc khi gắng sức thấy chóng mệt. Loại này không coi là bệnh lý, không cần điều trị.
-Thấp huyết áp thứ phát: huyết áp bình thường nhưng sau đó tụt dần xuống tới mức được coi là thấp huyết áp. Bệnh thường gặp ở những người suy nhược kéo dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, thiếu máu kéo dài, bệnh nội tiết suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp
Triệu chứng lâm sàng của thấp huyết áp là:
-Cơ năng: mệt mỏi, toàn trạng yếu, giảm tập trung trí lực, hoa mắt, ruồi bay nhất là khi thay đổi tư thế có thể thoáng ngất hoặc ngất.
-Thực thể: nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu, mạch yếu có khi nhịp chậm, cung lượng tim mỗi phút giảm rõ rệt.
Triệu chứng cận lâm sàng:
-Điện tim: có thể xác định sức co bóp của tim, đặc biệt sức bóp tâm thất trái.
-Siêu âm tim: có thể đánh giá được công năng của tim một cách chính xác thông qua các thông số cơ bản đặc biệt đánh giá toàn bộ chức năng thất trái.
Chẩn đoán xác định chứng thấp huyết áp dựa vào đo nhiều lần ở nhiều tư thế kác nhau thấy huyết áp tâm thu dưới 100mmHg.
Chẩn đoán phân biệt với: Thấp huyết áp tiên phát, cơn động kinh hạ calci, hạ đường máu.
Mục đích điều trị là nhanh chóng đưa huyết áp trở về vị trí bình thường sau đó duy trì để tránh tái phát.
Tân dược thường dùng để điều trị Thấp huyết áp là:
XEM TIẾP TẠI: [SIZE=2][FONT=arial]dongythoxuanduong.com.vn>>>
Thọ Xuân Đường – Phùng Tuấn Giang.
CD: Ích khí dưỡng âm, phù chính thăng huyết áp.
Chủ trị: Khí âm lưỡng hư, huyết áp thấp, có những triệu chứng : nặng đầu, mỏi mắt, đêm nằm tê buồn chân tay, huyết không đảy đủ đến vùng cao, vùng sâu vùng xa trong cơ thể.
D:
Nhân sâm 15g hoặc
Đảng sâm 30g,
Ngũ gia bì gai,
Mạch môn,
A giao,
Cam thảo đều 15g,
Ngũ vị tử,
Chỉ xác đều 12g,
Sinh địa, sinh
Hoàng kỳ đều 30g. Tán, hoàn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g (hoàn). Hoặc chiết xuất cho vào nang 500mg; ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.[/FONT][/SIZE]
Lê Đắc Quý – Phùng Tuấn Giang ( dongythoxuanduong.com.vn )