Nhận cha, mẹ, con là quyền của công dân được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, người đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng kí hộ tịch xác định cha, mẹ, con cho mình và cha mẹ có quyền nhận con, kể cả khi người được nhận đã chết. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục đăng kí nhận cha, mẹ, con? Có những lưu ý gì khi tiến hành thủ tục này. Trong bài viết này Luật Tuệ An sẽ hướng dẫn đầy đủ về các quy định khi làm thủ tục nhân cha, mẹ, con để quý bạn đọc tham khảo.
Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.
Để trình bày rõ về thủ tục nhận cha, mẹ, con trong bài viết này, chúng tôi xin tư vấn cho quý bạn đọc theo trình tự sau:
- Căn cứ pháp lý
- Một số lưu ý
- Thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài
- Thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp có yếu tố nước ngoài
- Lưu ý một số trường hợp đặc biệt
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
2. Thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
Thẩm quyền đăng kí
Theo quy định tại Điều 24 Luật hộ tịch 2014, UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con thông thường, không có yếu tố nước ngoài.
Thủ tục nhận cha, mẹ, con không có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người yêu cầu cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con. Có thể một trong những chứng cớ sau:
- Giấy xác nhận ADN
- Văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng
Bước 2: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
Thẩm quyền giải quyết việc nhận cha mẹ con thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc được nhận cha, mẹ, con. Do vậy công dân có yêu cầu có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại 2 địa điểm sau:
- UBND cấp xã nơi cư trú của mình
- UBND cấp xã nơi cư trú của người mình nhận là cha, mẹ, con
Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con thì các bên phải cùng có mặt.
Bước 3: UBND tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu
UBND cấp xã nhận hồ sơ của người yêu cầu. Sau khi tiếp nhận hồ sơ:
- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng kí ký vào Sổ hộ tịch. Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ;
- Nếu là trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Tổng đài tư vấn miễn phí 1900.4580
3. Thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền đăng kí
Theo quy định tại Điều 43 Luật hộ tịch 2014, UBND cấp huyện nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con có hiếu tổ nước ngoài.
Trường hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Trường hợp có yếu tố nước ngoài là việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài
- Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam
Thủ tục nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người yêu cầu có yêu tố nước ngoài cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.
- Giấy xác nhận ADN
- Văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân
Bước 2: Nộp đủ hồ sơ tại UBND cấp huyện
Nộp đủ hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận.
Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt
Bước 3: UBND tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu
- UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức hộ tịch xác minh, niêm yết việc đăng kí tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
- Phòng Tư pháp huyện báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết yêu cầu. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, hồ sơ
Tổng đài tư vấn miễn phí 1900.4580
4. Lưu ý một số trường hợp đặc biệt
Điều 16 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
Trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha. Khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký.
- Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ.
- Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp
Trường hợp con được sinh ra trước khi đăng ký kết hôn, đã được đăng kí khai sinh nhưng không có thông tin về người cha,
Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
Trường hợp con được sinh ra trước khi đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh
Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trường hợp con đực sinh trong thời kì hôn nhân nhưng vợ, chồng không muốn nhân con
Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
https://luattuean.vn/thu-tuc-nhan-cha-me...y-du-nhat/