Dường như một phần nhỏ các bạn kế toán không để ý, hoặc chưa chuyên tâm về các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Ở đây, chúng tôi xin được giới thiệu cũng như tóm lược lại những điều cần biết, cần chú ý về các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT mới nhất từ Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi của Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăngcho doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sảnchưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố địnhđiều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định (Được sửa đổi bổ xung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC)
II. Sư khác nhau cơ bản giữa đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế suất 0%.
1. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
– Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Theo điểm 1.h, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP);
– Không chịu thuế GTGT: Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (theo điểm 1.d, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP);
– Chịu thuế suất 0%: được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (theo điểm 1.a, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP);
2. Về kê khai thuế GTGT của các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế suất 0%:
2.1/ Khai GTGT thuế đầu vào
– KHÔNG PHẢI KÊ KHAI, TÍNH NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG: thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế vì được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế” trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC.
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC của bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 hướng dẫn nghị định 12/2015/ND-CP và sửa đổi bổ xung một số điều Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT thuộc cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT (đủ điều kiện khấu trừ thuế)
– KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT: thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế vì không được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 2. “Hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ” trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC.
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC của bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 hướng dẫn nghị định 12/2015/ND-CP và sửa đổi bổ xung một số điều Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT ở cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT để phân bổ thuế GTGT dùng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chiu thuế.
– CHỊU THUẾ SUẤT 0%: thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% vì được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế” trên bảng kê mua vào – PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC.
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC của bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 hướng dẫn nghị định 12/2015/ND-CP và sửa đổi bổ xung một số điều Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT ở cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT (đủ điều kiện khấu trừ thuế)
2.2/ Khai thuế GTGT đầu ra
– KHÔNG PHẢI KÊ KHAI, TÍNH NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG: kê khai ở chỉ tiêu số 5. “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC.
Đến nay, Bỏ phụ lục tờ khai thuế GTGT, do vậy chỉ tiêu này sẽ không thể hiện trên tờ khai 01/GTGT;
– KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT: kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Và đến nay nhặt vào chỉ tiêu [26] của tờ khai 01/GTGT;
– CHỊU THUẾ SUẤT 0%: kê khai ở chỉ tiêu số 2. “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Và đến nay nhặt vào chỉ tiêu [29] của tờ khai 01/GTGT;
3. Về xuất hóa đơn:
– KHÔNG PHẢI KÊ KHAI, TÍNH NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG: trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ;
– KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT: trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ;
– CHỊU THUẾ SUẤT 0%: trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất thể hiện là 0%, số thuế GTGT là 0.
Xem tiếp bài viết: Thuế GTGT đầu vào cho các mặt hàng không chịu thuế GTGT, Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng hay quý, Lỗ các khoản do dánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ, Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản 133 theo TT 200.