Thực đơn đủ dinh dưỡng cho bé biếng ăn, chậm tăng cân
annajob > 10-16-2015, 09:16 AM
Ở trẻ, trong mỗi giai đoan phát triển thì nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau. Lúc mới sinh ra, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng quan trọng, nhưng đến tháng thứ 6, trẻ cần nhiều nhu cầu dinh dưỡng hơn và lúc này bé cần tập ăn dặm.
Các mẹ không nên quá vội vàng khi cho trẻ ăn dặm quá sớm, hãy đợi đến khi con thực sự sẵn sàng. Nếu cho bé ăn sớm quá sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bé như: bé dễ bị đầy bụng, khó tiêu, biếng ăn, và lâu dài sẽ có nguy cơ bị thiếu hụt dinh dưỡng, dẫn đến bé bị suy dinh dưỡng, chậm lớn…
Chuyển sang giai đoạn ăn dặm là một mốc thời gian quan trọng cho cả mẹ và bé. Để các mẹ có thể giúp bé có một giai đoạn ăn dặm hiệu quả, các mẹ cần lưu ý một vài điều dưới đây khi chế biến và bảo quản thực phẩm ăn dặm cho bé.
- Các loại thực phẩm tốt cho giai đoạn ăn dặm của trẻ
1. Những loại ngũ cốc bổ sung sắt
- Sắt là chất dinh dưỡng rất quan trọng với trẻ tập ăn dặm sau 6 tháng bú mẹ. Chất sắt giúp tái tạo các tế bào máu mới và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh. Trẻ bị thiếu sắt sẽ gây ảnh hưởng đến thần kinh, chậm phát triển và không có khả năng tập trung. Đây là thực phẩm lý tưởng vì rất dễ tiêu hóa.
- Thực đơn: Loại ngũ cốc cung cấp nhiều sắt nhất cho trẻ là gạo ngũ cốc và các sản phẩm từ lúa mạch, bao gồm cháo, bột yến mạch, lúa mì. Ban đầu, bạn nên cho trẻ làm quen với gạo ngũ cốc, bởi đây là sản phẩm ít gây dị ứng nhất, sau đó mới đến các sản phẩm ngũ cốc khác. Các loại ngũ cốc chế biến cho trẻ cần được đun sôi với nước. Để trẻ được hấp thụ chất sắt trong ngũ cốc tốt nhất , hãy thêm cả hoa quả nghiền, rau nghiền trong khẩu phần ăn của trẻ, nhất là những loại giàu vitamin C
2. Thịt
- Thịt cung cấp nhiều protein và sắt, bao gồm thịt lợn, bò, gà.
- Thực đơn: Bắt đầu cho trẻ làm quen với thịt bằng cách nghiền, xay thịt mịn. Mẹ hãy chọn thịt tươi càng mềm mại càng tốt. Thịt có thể kết hợp được với trứng, khoai tây và đậu phụ…
3. Cá
- Cá là nguồn protein và omega3 phong phú. Omega3 có trong cá là dinh dưỡng cần thiết trong việc phát triển trí não, các dây thần kinh và thị lực. Bao gồm cá thu, cá hồi, cá ngừ.
- Thực đơn: Cá cần được nấu chín và được thêm vào bữa ăn ngũ cốc của trẻ, trộn cùng với khoai tây nghiền và cháo yến mạch. Hãy nhớ là đừng thêm bất kỳ chút muối hay gia vị nào vào trong khẩu phần ăn của trẻ cho tới khi bé được 1 năm tuổi.
4. Trứng
- Trứng là thực phẩm dễ ăn và dễ hấp thụ ở trẻ. Trứng cung cấp vitamin A, vitamin B và sắt và chứa protein. Lòng đỏ trứng cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng như carotin, vitamin A, E, D, K. Cholesterol trong lòng đỏ trứng cho sự trưởng thành bởi nó cũng là thành phần trong cấu trúc các tế bào ở cơ thể đặc biệt là các tế bào thần kinh
- Thực đơn: Trứng có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau như rán, luộn, hấp. Với trẻ nhỏ mẹ nên nấu chín trứng chứ không nên cho trẻ ăn non hoặc trứng còn hơi sống
5. Sữa
- Sữa là sản phẩm quen thuộc cho bé từ khi lot lòng. Kể cả bé đã được làm quen với nhiều loại thực phẩm đa dạng, bạn vẫn nên tiếp tục cho bé uống sữa, bởi đây là nguồn canxi cần thiết cho trẻ trong 2 năm đầu tiên. Canxi giúp cho sự hình thành và phát triển xương và răng. Ngoài ra, canxi còn hỗ trợ cho việc đông máu, giảm nguy cơ bị teo cơ. Từ 12 tháng tuổi, trẻ nên uống thêm những loại sữa nhiều chất béo bởi lúc này trẻ cần thêm nhiều năng lượng để phát triển và tăng cường sức khỏe, sức đề kháng
- Sữa chua giúp trẻ dễ tiêu, đặc biệt tốt cho trẻ không hấp thụ được lactose. Ngoài cung cấp canxi, protein, trong sữa chua còn có probiotic, một loại lợi khuẩn có lợi giúp tiêu hóa và tăng cường miễn dịch
Trẻ có thể tập ăn sữa chua từ tháng thứ 6.
6. Phô mai
- Giống như các sản phẩm sữa, phô mai giàu protein, canxi, phốtpho, vitamin D. Từ 6 tháng rưỡi đến chín tháng tuổi, trẻ có thể làm quen với những sản phẩm từ phô mai. Phô mai cần được cắt nhỏ, ăn trong các bữa phụ và trẻ có thể dùng tay để tự ăn phô mai
7. Rau xanh thẫm màu
- Các loại rau xanh thẫm màu như rau chân vịt, súp lơ… là những ngoài cung cấp vitamin và khoáng chất phong phú như vitamin A, B, C, E, K, folate, can-xi, sắt, kẽm. Trong quá trình trẻ ăn dặm, những chất này đều quan trọng cho sự phát triển của trẻ nhẻ, đặc biệt là các vùng não, xương, cơ. Chất oxi hóa được tìm thấy trong các loại rau xanh thẫm màu còn có tác dụng tăng cường miễn dịch. Nó cũng có nhiều chất xơ, giúp tiêu hóa tốt và không bị táo bón
- Bao gồm các loại rau, củ : củ cải trắng, cà rốt, bí đỏ, cần tây, khoai tây, cà tím.
- Rau luộc , để hạn chế mất vitamin, mẹ không nên thái rau quá nhỏ, chỉ cho vào nồi hấp hoặc luộc khi nước đã thực sự sôi và bốc hơi
8. Hoa quả
- Chuối : Trẻ tập ăn dặm có thể làm quen với chuối từ 6 tháng tuổi. Trong chuối có nhiều vitamin B6, C, chất xơ, kali. Chuối ít chất béo và natri nên có lợi cho tim mạch. Tốt nhất nên ăn chuối khi quả chưa có nhiều vết thâm, rỗ
- Đu đủ giàu chất xơ, dễ tiêu hóa và ngừa táo bón, ngoài ra còn chứa rất nhiều vitamin C nữa
- Bơ: Bơ là loại trái cây đầu tiên nên cho bé thử khi tập ăn dặm vì bơ có chứa hàm lượng protein cao nhất so với các loại quả khác, cao gần như tương đương với sữa. Hơn nữa, trái bơ cũng chứa nhiều vitamin A, E, C. Chính vì thế, trái bơ là chọn lựa tuyệt vời cho các bé ở độ tuổi ăn dặm.
- Kiwi : Chứa rất nhiều sinh tố C, nhiều gấp đôi trái cam, nhiều chất xơ hơn táo, một trái kiwi cung cấp nhiều gấp hai lượng sinh tố C cho nhu cầu tối thiểu hàng ngày. Hàm lượng chất xơ và chất nhầy đặc biệt của nó rất tốt cho trẻ thường thiếu sinh tố C và giúp nhuận tràng, nhất là trẻ bị táo bón. Trẻ em 6 tháng tuổi đã có thể cho ăn kiwi.