2. Nguyên tắc đặt tên theo quy định của pháp luật
Theo khoản 1 Điều 26 BLDS 2015, một cái tên thông thường được tổ hợp từ họ, tên đệm (nếu có), và tên. Và chúng sẽ đi theo suốt cuộc đời của một cá nhân.
Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580.
Vì vậy, cần đặt tên cho con sao cho đúng với quy định pháp luật là điều cần thiết, tránh một số rắc rối không đáng có. Cụ thể:
Cách xác định họ cho con
Họ của con ruột
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 BLDS 2015, việc xác định họ cho con thực hiện theo thứ tự sau:
- Con theo họ của cha hoặc mẹ.
- Họ của con được đặt theo tập quán, có thể khác với họ cha mẹ.
Nếu cha mẹ thỏa thuận về việc lấy họ của cha hoặc lấy họ của mẹ để làm họ của con thì đứa trẻ sẽ được khai sinh theo sự thỏa thuận đó.
Nếu không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo tập quán nơi đứa trẻ được sinh ra. Nếu tập quán ở đó là họ của con được đặt theo họ của cha thì đứa trẻ sẽ mang họ của cha, hoặc ngược lại.
Thậm chí, họ của con ruột có thể hoàn toàn khác với cả cha lẫn mẹ. Thường thấy khi trẻ có cha mẹ là người dân tộc thiểu số.
Ví dụ: Dân tộc M’nông ở Tây Nguyên có tập quán đặt tên địa danh (khác với cha mẹ) như: Bon Ding, Bu Prâng, Bu Prăk,…
Họ của người không phải con ruột
Họ của trẻ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Họ của trẻ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó. Hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cách xác định tên cho con
Một đứa trẻ có thể có nhiều tên trong đời, nhất là người Việt Nam thường hay có tên cúng cơm được đặt cho dễ nuôi,… Tuy nhiên, pháp luật chỉ công nhận tên của đứa trẻ đã được ghi tại giấy khai sinh.
Có 3 nguyên tắc chính trong việc đặt tên cho một cá nhân theo pháp luật Việt Nam, cụ thể:
- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam
Việc đặt tên cho con theo tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam để dễ đọc, dễ viết. Tránh tình trạng đọc sai, viết sai ảnh hưởng đến lợi ích của con sau này.
Tuy nhiên, như thế nào là tiếng Việt thì BLDS năm 2015 thì chưa có quy định cụ thể.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì tiếng Việt được xác định là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ giao tiếp giữa các dân tộc của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, từ được sử dụng làm tên cũng phải có nghĩa.
Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. - Không đặt tên bằng số, ký tự mà không phải là chữ.
Quy định này nhằm giúp công việc quản lý của các cơ quan nhà nước dễ dàng hơn.
Theo quy định cũ thì việc đặt tên như thế nào không được quy định rõ ràng. Do đó, tình trạng những cái tên như: Văn 1, Thị 2,... và những cái tên dưới dạng số hay bằng các ký tự không phải là chữ ra đời không phải hiếm. Gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật ân sự quy định tại Điều 3 BLDS.
Tuy nhiên, như thế nào là xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác lại không được quy định cụ thể.
Cách xác định tên đệm cho con
Một người có thể có tên đệm hoặc không và tuân theo những quy tắc như việc xác định tên. Tuy nhiên, cần lưu ý thứ tự tên của cá nhân trong nhóm họ, chữ đệm và tên do chưa có quy định cụ thể. Lúc này, việc xác định thứ tự có thể dựa vào tập quán.
Ví dụ:
Tập quán đặt tên họ của người M’Nông xác định theo công thức: Tên đệm xác định giới tính + tên chính + Họ (thường không ghi).
Còn trong trường hợp thông thường, tên của một cá nhân thường bắt đầu bằng họ sau đó là chữ đệm (nếu có) và cuối cùng là tên.
3. Giải đáp thắc mắc
Trong trường hợp của bạn, do nơi đăng kí khai sinh khác với quê của vợ bạn nên cán bộ tư pháp có thể không biết tập tục mà vợ bạn nhắc đến. Bên cạnh đó việc áp dụng tập quán chỉ có hiệu lực trong phạm vi nhất định. Ở đây là nơi trẻ sinh ra.
Vì vậy, nếu nơi con bạn sinh ra không có tập quán chọn họ cho con khác với cha mẹ thì vợ chồng bạn không thể làm thủ tục đăng kí khai sinh cho họ con khác với họ cha và mẹ.
https://luattuean.vn/dat-ten-cho-con-theo-phap-luat/