Chuẩn bị Nguyên phụ liệu và mẫu thiết kế thời trang
linhcvkt > 07-05-2013, 02:16 AM
Chuẩn bị là một quá trình quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nếu giai đoạn chuẩn bị tốt và kỹ lưỡng thì đây là yếu tố giúp cho việc tăng năng suất và đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Vậy quá trình chuẩn bị sản xuất gồm những bước công việc nào? Tùy theo tính chất và qui mô của doanh nghiệp mà cách thức tổ chức và quản lý có khác nhau, nhưng nói chung gồm có các bước sau:
1) Chuẩn bị nguyên phụ liệu (NPL) may
+ Nhập NPL vào kho tạm nếu chưa kiểm tra được ngay thời điểm nhập hàng;
+ Mở kiện kiểm tra, bao gồm đo và đếm số lượng;
+ Kiểm tra chất lượng;
+ Nhập kho NPL đạt yêu cầu chất lượng;
+ Báo cáo kết quả nhập kho (tình trạng số lượng & chất lượng) về
bộ phận liên quan;
+ Hoàn tất các chứng từ nhập kho.
NGUYÊN TẮC KIỂM TRA NGUYÊN PHỤ LIỆU
1. NPL nhập/xuất kho phải có chứng từ nhập/xuất với đầy đủ chữ ký, ghi nhận đầy đủ tất cả các nội dung yêu cầu trong thẻ kho;
2. Người giao & nhận NPL phải tiến hành đo, đếm, phân loại màu sắc, phân loại khổ, phân cấp chất lượng trược khi nhập kho chính thức;
3. Các loại nguyên liệu (NL) có độ co giãn cao và mềm như thun, nỉ phải sử dụng dây mềm để bó/cột. Trong quá trình vận chuyển và sắp xếp phải nhẹ nhàng không được quăng/vứt/dẫm chân lên, làm ảnh hưởng đến chất lượng;
4. Đối với các loại NL như nêu trên, để ổn định tính chất co giãn thì phải mở kiện trước 03 ngày và không được chất cao quá 01 mét;
5. Ghi đầy đủ ký hiệu sau khi đo/đếm và thông báo khổ vải cho Phòng Kỹ thuật (hoặc Bộ phận liên quan) trước 03 ngày (hoặc theo thời hạn qui định) để tiến hành làm mẫu sơ đồ. Số lượng vải cần được chuẩn bị đầy đủ và trước ít nhất 01 ngày cho Xưởng Cắt để tiến hành cắt;
6. Xưởng Cắt phải phân loại bàn cắt theo theo mẫu sơ đồ của Phòng Kỹ thuật (hoặc Bộ phận liên quan), tránh phát sinh đầu khúc vải;
7. Đối với đầu khúc vải phải phân chia theo từng loại khổ vải, chiều dài và màu sắc để sử dụng lại một cách dễ dàng (nếu cần);
8. Các loại phụ liệu (PL) kiểm tra đúng theo yêu cầu kỹ thuật trước khi nhập kho;
9. Đối với các loại vải cần đổi do lỗi như: sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt, ... cần ghi nhận tình trạng và nguyên nhân sai hỏng, số lượng sai hỏng để theo dõi tình hình chất lượng;
10. Phải thực hiện việc kiểm kê định kho kỳ ít nhất 06 tháng / lần và đảo hàng (nếu cần thiết) để bảo đảm tình trạng lưu kho.
11. Định kỳ theo qui định phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa hư hỏng NPL bằng các biện pháp thích hợp như phun thuốc chống mối mọt, bẫy chuột, ...
2) Chuẩn bị mẫu thiết kế
Quy trình chuẩn bị mẫu thiết kế gồm các bước:
+ Nghiên cứu mẫu & tiêu chuẩn kỹ thuật
+ Thiết kế mẫu
+ Chế thử mãu
+ Nhảy mẫu
+ Cắt mẫu cứng (chuẩn bị cho Phòng Sơ đồ; Xưởng Cắt; Xưởng May)
NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN MẪU
Muốn chọn kiểu mẫu phù hợp thời trang và hiện đại, cần có quá trình nghiên cứu xu hướng mốt (model) trên thế giới, khuynh hướng phối màu, can chắp nguyên liệu với nhau, loại nguyên liệu sử dụng, ... trên thị trường thế giớ. Những khuynh hướng này thay đổi rất nhanh nên cần nắm bắt kịp thời. Có thể tham khảo các tạp chí thời trang thế giới để bắt kịp xu thế thời trang hiện đại. Tuy nhiên khi nghiên cứu, chọn mẫu và thiết kế thời trang cần xem xét theo 2 tiêu chí sau:
1. Mẫu phải phù hợp thời trang và thị hiếu người tiêu dùng.
2. Mẫu phải có tính kinh tế cao, phù hợp với sản xuất công nghiệp.
Một kiểu / mẫu dù có hợp thời trang, nhưng quá cầu kỳ mà trong công nghiệp phải đầu tư nhiều công việc bằng tay hoặc thiết bị đặc biệt, đắt tiền cũng không khả thi vì thiếu tính kinh tế.
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam chuyên may gia công cho nước ngoài, nên thường bỏ qua bước nghiên cứu chọn mẫu, vì mẫu mã và nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp.
NGHIÊN CỨU MẪU
Trong quá trình nghiên cứu mẫu ta cần xác định các điều kiện sản xuất để có kế hoạch chuẩn bị đồng bộ các công đoạn tiếp theo, nhằm đề ra phương án thực hiện cho cả quá trình sản xuất từ nguyên liệu cho đến thành phẩm. Nếu trong quá trình nghiên cứu có sự khác biệt giữa sản phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật thì cần làm rõ với bên liên quan (khách hàng) cụ thể các vấn đề sau:
+ Kết cấu sản phẩm
+ Qui cách lắp ráp
+ Thông số kích thước
+ Nguyên phụ liệu: chủng loại, màu, hoa văn, keo, dựng,
chỉ (màu, loại), cúc, ...
THIẾT KẾ MẪU
Căn cứ vào mẫu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành thiết kế mẫu trên giấy mỏng (hoặc trên máy tính, nếu doanh nghiệp có trang bị cho thiết kế). Tùy điệu kiện sản xuất thực tế tại doanh nghiệp như cắt, may và tính chất cơ lý của nguyên liệu mẫu phải đảm bảo sau khi may xong thì kích thước phải đúng với văn bản kỹ thuật.
Nhiệm vụ và nguyên tắc của người thiết kế mẫu trên giấy mỏng là phải căn cứ vào mẫu hiện vật, theo tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu riêng của khách hàng để làm cơ sở ra mẫu theo kích thước, hình dáng và các yêu cầu như độ thiên sợi, đối xứng carô, hoa văn, từ đó tiến hành chế thử mẩu để khảo sát thiết lập quy trình may.
Khi tiến hành thiết kế phải trải qua các bước công việc sau:
1. Lấy mẫu hiện vật và tiêu chuẩn kỹ thuật để xem xét toàn bộ qui cách cắt, may của sản phẩm. Có chỗ nào bất hợp lý về kết cấu, về yêu cầu kỹ thuật so với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, cần thiết phải trao đổi với khách hàng để thống nhất về các chuẩn mực kỹ thuật.
2. Căn cứ vào qui cách kỹ thuật, áp dụng nguyên tắc chung của việc chia cắt thiết kế mẫu, dùng bút chì dựng hình trên giấy mỏng. Nhận xét, phân tích các điều kiện kỹ thuật như độ thiên sợi, đối xứng carô, hoa văn. Sau đó tiến hành cắt thân lớn trước, các chi tiết nhỏ cắt sau.
3. Kiểm tra lại toàn bộ thông số, kích thước, độ gia giảm đường may có đảm bảo chưa, kiểm tra lại các đường lắp ráp có khớp không, như: vòng cổ, vòng tay, đường dọc, đường dàng.
4. Kiểm tra các chi tiết nào cần có mẫu thành phẩm, như: cổ, túi, măng-sét, ...
5. Xác định những chỗ cần bấm, khoét hay đục dấu các đường can, các ký hiệu về hướng canh sợi, như: dọc, ngang, thiên, ... Ghi đầy đủ các ký hiệu, như: cỡ, vóc trên sản phẩm.
6. Chuyển mẫu cho bộ phận chế thử, cắt mẫu để may thử. Trong giai đoạn này người thiết kế phải tham gia hướng dẫn, theo dõi quá trình lắp ráp, nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để điều chỉnh mẫu.
7. Lập bảng thống kê toàn bộ chi tiết sản phẩm, số lượng chi tiết và yêu cầu kỹ thuật sơ bộ trên thân sau và ký tên xác nhận trách nhiệm về bộ mẫu.
CHẾ THỬ MẪU
Dùng mẫu mỏng đặt trên vải, cắt ra bán thành phẩm để may thử mẫu đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và mẫu hiện vật, đồng thời nghiên cứu qui cách lắp ráp và thao tác tiên tiến nhất.
Nhiệm vụ và nguyên tắc đối với người chế mẫu:
1. Khi nhận mẫu, phải kiểm tra toàn bộ về qui cách sản phẩm, ký hiệu và số lượng chi tiết. Tiến hành giác sơ đồ trên vải, cắt và may thử.
2. Phải tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng trong khi cắt như: canh sợi và yêu cầu kỹ thuật ghi trên mẫu.
3. Trong khi may thử phải vận dụng hiểu biết và kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn để xác định chính xác sự ăn khớp giữa các bộ phận. Phải nắm vững yêu cầu kỹ thuật và qui cách lắp ráp, từ đó vận dụng để may đúng theo điều kiện thực tế hiện có tại doanh nghiệp, đặc biệt là các bộ phận sử dụng máy chuyên dùng.
4. Khi phát hiện có điều bất hợp lý trong quá trình lắp ráp hoặc bán thành phẩm bị thừa / thiếu, phải thông báo cho người thiết kế mẫu để họ trực tiếp xem xét và chỉnh mẫu, không được chỉnh sửa mẫu khi chưa được sự thống nhất của người thiết kế mẫu.
5. Trong trường hợp giữa mẫu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật có khác biệt ở mức độ ít thì căn cứ theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nếu có khác biệt lớn thì phải báo với người có trách nhiệm để làm việc với khách hàng như: thay đổi qui cách đường may, lắp ráp, ...
6. Mẫu may xong phải xác định các điểm bất hợp lý để thông báo cho người ra mẫu xem xét chỉnh lý. Trường hợp mẫu đạt yêu cầu thì tiếp tục may mẫu đối. Trong quá trình may mẫu nếu có sự thay đổi về qui cách kỹ thuật phải kịp thời chỉnh mẫu.
NHẢY MẪU
Trong sản xuất công nghiệp, mỗi một mã hàng ta phải sản xuất không chỉ một cỡ nhất định, mà phải sản xuất rất nhiều cỡ / vóc, tỷ lệ cỡ / vóc trong mã hàng do khách hàng yêu cầu. Vì thế không thể đối với mỗi cỡ / vóc lại chia cắt, thiết kế một mẫu mỏng, như vậy vừa tốn công và thời gian mà ta chỉ thiết kế mẫu trung bình, các cỡ / vóc còn lại hoàn thành bằng cách phóng to hoặc thu nhỏ mẫu trung bình. Việc làm này được gọi là nhảy mẫu.
Trong khi nhảy mẫu, ta phải xác định 2 yếu tố sau:
1. Hai trục ngang và dọc cố định mà theo đó ta di chuyển các điểm chủ yếu của mẫu.
2. Xác định cự ly di chuyển của từng điểm chủ yếu trên mẫu, cự ly này phụ thuộc vào bảng thông số kích thước, nghĩa là phụ thuộc vào khoảng cách chênh lệch nhau giữa các cỡ của một kích thước và phụ thuộc vào công thức chia cắt, thiết kế mẫu.
Sau khi xác định được các điểm chủ yếu, ta nối các điểm đó lại theo hình dáng của mẫu
CẮT MẪU CỨNG
Dùng giấy mỏng sang lại trên giấy carton, cắt đúng theo mẫu bán thành phẩm hoặc thành phẩm cung cấp cho bộ phận giác sơ đồ và các bộ phận liên quan khác, như: cắt, may.
Các bước công việc cần làm:
1. Dùng mực hoặc bút chì kẻ đúng theo mẫu mỏng, nét kẻ phải sắc nét, kẻ xong ghi ký hiệu mã hàng, cỡ số trên mẫu. Sau đó dùng kéo cắt đúng cạnh trong của đường vẽ (cắt mặt đường kẻ). Thông thường người ta bấm bằng kim từ 2 đến 3 lớp và cắt một lần. Trường hợp cắt riêng từng lớp, phải dùng mẫu cắt ra đầu tiên để sang các mẫu tiếp theo.
2. Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng, không được phép sửa chữa mẫu.
3. Mẫu cắt xong phải kiểm tra toàn bộ các thân có bằng nhau không, so lại các đường lắp ráp có khớp không, kiểm tra lại các dấu bấm, đục lỗ có đúng qui định không.
4. Dùng các dấu đóng ký hiệu và cỡ số cùng các ký hiệu về hướng canh sợi trên mặt vải của sản phẩm, sau đó xem lại chi tiết nào bị đuổi chiều không.
5. Lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu trong đó ghi đầy đủ chi tiết trên sản phẩm ở thân trước hoặc thân sau hoặc kê trên một bản giấy rời.
6. Đục lỗ, cột đầy đủ các chi tiết đồng bộ trong một cỡ.
GIÁC SƠ ĐỒ
Giác sơ đồ làm tìm cách sắp xếp các mẫu giấy cứng tượng trưng cho sản phẩm may mặc trên một tấm giấy được xem như là tấm vải để cắt, sắp xếp như thế nào để tiết kiệm nhiều nhất. Điều này có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng của sơ đồ thường được đánh giá bằng phần trăm hữu ích và phần trăm vô ích. Ngày nay nhiều doanh nghiệp lớn đã trang bị các máy tính dùng phần mềm thiết kế và giác sơ đồ tự động nhằm rút ngắn thời gian thực hiện và giảm đến mức thấp nhất các phần trăm vô ích.
Phần trăm hữu ích là tỷ lệ phần trăm của diện tích được sử dụng với diện tích của sơ đồ: I = Sm / S x 100%. Trong đó: I là phần trăm hữu ích; Sm là tổng diện tích các chi tiết mẫu; S là diện tích sơ đồ = chiều dài sơ đồ x chiều rộng khổ.
Phần trăm vô ích ngược lại là tỷ lệ phần trăm của diện tích bỏ đi với diện tích sơ đồ: P = (S - Sm) / S x 100% hoặc P = 100 - I. Trong đó: P là phần trăm vô ích.
Những yếu tố ảnh hưởng đến phần trăm vô ích
a) Kiểu dáng của sản phẩm: Sản phẩm càng có dáng cong phức tạp thì phần trăm vô ích càng lớn. Sản phẩm có nhiều chi tiết vụn vặt như túi, nắp túi, cầu vai, thép tay, ... thì phần trăm vô ích càng nhỏ. Vì những chi tiết nhỏ càng dễ lấp kín những khoảng trống nhỏ, nơi những chi tiết lớn không cho vào được.
b) Giác lồng cỡ vóc: Giác nhiều sản phẩm vào một sơ đồ thì phần trăm vô ích càng nhỏ. Sơ đồ tối đa là 6 sản phẩm, tối thiếu là 2 sản phẩm thì phần trăm vô ích không giám. Trong những doanh nghiệp không có bàn đủ dài để giác sơ đồ 4 mẫu hoặc 6 mẫu và cũng để tránh cho công nhân đi lại nhiều, người ta thường giác sơ đồ đôi. Khi xuống xưởng cắt có thể ghép sơ đồ để tránh lãng phí đầu bàn vải.
c) Loại vải dùng để cắt: Vải có thể sử dụng mẫu tùy chọn và còn có độ thiên sợi cho phép phân trăm vô ích nhỏ. Vải carô hay vải sọc không được phép thiên sợi, vải carô hay vải sọc ngang phải đối kẻ ngang ở thân trước và tay, nên phải giác bổ ngực, tay kẻ đính hoặc tính chu kỳ carô vì thế phần trăm vô ích cao hơn.
d) Cách đặt mẫu trong sơ đồ̀: Nếu mẫu có nhiều chi tiết phải đặt thiên sợi 45 độ thì phần trăm vô ích cao. Tìm cách đặt sao cho được tiết kiệm nhất đó là nhiệm vụ của người giác sơ đồ. Vì vậy người giác sơ đồ luôn chịu khó tìm tòi, rút kinh nghiệm và nhạy bén trong quá trình giác sơ đồ.