Tài liệu môn kinh tế vi mô
linhcvkt > 04-14-2011, 03:21 AM
151
6.
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp và của ngành:
Tương tự như trong ngắn hạn, ta có thể suy ra được đường cung
dài hạn của doanh nghiệp là phần đường chi phí biên dài hạn kể từ
điểm cực tiểu của đường chi phí trung bình dài hạn trở lên.
Khi
xác
định đường cung dài hạn ngành, các bạn lưu ý: do việc
gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành cạnh tranh hoàn toàn là rất dễ dàng
nên trong dài hạn số lượng doanh nghiệp trong ngành sẽ thay đổi.
Ngành sẽ đạt được cân bằng dài hạn khi lợi nhuận kinh tế của mỗi
doanh nghiệp trong ngành bằng 0. Đường nối liền những điểm cân
bằng dài hạn của ngành chính là đường cung dài hạn của ngành.
152
TÓM TẮT BÀI 9
1.
Đường tổng doanh thu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
là đường thẳng dốc lên và đường doanh thu biên là đường nằm
ngang.
2.
Mức sản lượng cân bằng trong ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn toàn thỏa điều kiện MR = MC = P nhưng nếu
P<AVCmin doanh nghiệp sẽ ngưng sản xuất.
3.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là đường MC kể từ
điểm cực tiểu của đường AVC trở lên. Đường cung dài hạn của
doanh nghiệp là đường LMC kể từ điểm cực tiểu của đường
LAC trở lên. Đường cung dài hạn của ngành là đường nối liền
các điểm cân bằng ngành.
4.
Khi ngành cạnh tranh hoàn toàn đạt được cân bằng dài hạn, lợi
nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp trong ngành bằng 0.
153
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1.
Tại sao đường cung dài hạn của doanh nghiệp là phần đường
LMC kể từ điểm cực tiểu của đường LAC trở lên?
2.
Tại sao khi ngành cạnh tranh hoàn toàn đạt được cân bằng dài
hạn thì lợi nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp trong ngành
bằng 0?
154
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.
Trên thị trường cạnh tranh hoàn toàn:
a.
Người bán có quyền quyết định giá.
b.
Người mua có quyền quyết định giá
c.
Doanh nghiệp có ưu thế có quyền quyết định giá.
d.
Cả a, b, c đều sai.
2.
Nếu giá thị trường bằng biến phí trung bình tối thiểu của doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn toàn thì:
a.
Doanh nghiệp ngừng sản xuất thì số tiền lỗ là tối thiểu.
b.
Doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng cân bằng thì số
tiền lỗ là tối thiểu.
c.
Dù cho doanh nghiệp ngừng sản xuất hay sản xuất mức
sản lượng cân bằng đều bị lỗ số tiền như nhau.
d.
a, b, c đều đúng.
3.
Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn đạt được cân bằng trong
ngắn hạn thì biểu thức nào dưới đây không phải luôn luôn đúng:
a.
MC = AR (doanh thu trung bình).
b.
MR = P.
c.
P = AC.
d.
P = MC.
4.
Trên thị trường cạnh tranh hoàn toàn, khi doanh nghiệp và
ngành đều đạt cân bằng dài hạn thì:
155
a.
Lợi nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp trong ngành
bằng 0.
b.
Lợi nhuận kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành là
một số lớn hơn 0.
c.
Lợi nhuận kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành là
một số nhỏ hơn 0.
d.
a và b đúng.
156
BÀI TẬP
Bài 1:
Một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, có hàm tổng phí là: TC = q2 + 2q + 40
1.
Nếu giá thị trường là P = 42 đvt/sp thì mức sản lượng tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu? Tổng lợi nhuận tối đa
đạt được là bao nhiêu?
2.
Nếu thị trường sản phẩm này có 100 doanh nghiệp có hàm tổng
phí giống như doanh nghiệp này thì hàm cung thị trường như
thế nào?
Bài 2:
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có các số liệu về tổng
biến phí (TVC) như trong bảng sau:
Q
1 2 3 4 5 6
TVC
56 58 62 74 100 146
Nếu giá thị trường là 46 đvt/sp thì sản lượng cân bằng của
doanh nghiệp là bao nhiêu?
157
TRẢ LỜI
A.
Câu hỏi tự luận:
1.
Vì với những mức giá có thể trên thị trường, mức sản lượng cân
bằng dài hạn của doanh nghiệp được xác định từ đường LMC
nhưng nếu giá thấp hơn LACmin các doanh nghiệp sẽ đóng của
rời khỏi ngành.
2.
Vì nếu lợi nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp trong ngành lớn
hơn 0 thì doanh nghiệp thu được phần lợi nhuận vượt lên trên
lợi nhuận thông thường về đầu tư. Điều này hấp dẫn các nhà
đầu tư tham gia vào ngành. Việc gia nhập của các doanh nghiệp
mới sẽ làm cho cung tăng nên giá giảm. Đồng thời chi phí của
các doanh nghiệp cũng sẽ tăng do cầu các yếu tố sản xuất tăng
khiến cho giá yếu tố tăng. Càng có nhiều doanh nghiệp mới gia
nhập vào ngành, giá càng giảm và chi phí càng tăng cho đến khi
lợi nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp trong ngành bằng 0 thì
sẽ không còn có doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành nữa.
Ngành đã đạt được cân bằng dài hạn vì có đủ số doanh nghiệp
sản xuất mức sản lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
B.
Câu hỏi trắc nghiệm:
1.
b, vì với những mức giá có thể trên thị trường, mức sản lượng
cân bằng dài hạn của doanh nghiệp được xác định từ đường
158
LMC nhưng nếu giá thấp hơn LACmin các doanh nghiệp sẽ đóng
cửa rời khỏi ngành.
2.
d, vì số tiền lỗ tối thiểu bằng tổng chi phí.
3.
c, vì chỉ là trường hợp đặc biệt khi P = ACmin. Vì AR là doanh
thu trung bình nên AR = TR/Q = P.
4.
d, vì Lợi nhuận kinh tế = Lợi nhuận kế toàn – Chi phí cơ hội
nên khi lợi nhuận kinh tế = 0, lợi nhuận kế toán = chi phí cơ hội
là một số lớn hơn 0.
C.
Bài tập:
Bài 1:
1.
Với giá là 42 đvt/sp thì mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận thỏa
điều kiện cân bằng: MR = MC = 42.
Hàm chi phí biên là đạo hàm của hàm tổng chi phí nên:
MC = 2q + 2 => 2q + 2 = 42 => q= 20
Lợi nhuận của doanh nghiệp là: Π = TR – TC
TR = P × Q = 42 × 20 = 840
TC = q2 + 2q + 40 = 202 + (2 × 20) + 40 = 840
Π = 840 – 480 = 360.
2.
Hàm cung của doanh nghiệp là hàm chi phí biên nên P = 2q + 2
159
Vì đường cung thị trường là tổng theo hoành độ của các đường
cung doanh nghiệp nên Q = 100q => q = Q . Do đó hàm cung thị
100
trường là P = 2 Q + 2 = Q + 2.
100
50
Bài 2:
Mức sản lượng cân bằng thỏa điều kiện MR = MC = P. Do đó
cần phải tìm chi phí biên tương ứng với những mức sản lượng đã cho
theo công thức: MCq+1 = TVCq+1 – TCVq. Kết quả tính được trình
bày trong bảng sau:
Q
1 2 3 4 5 6
TVC
56 58 62 74 100 146
MC
56 2 4 12 26 46
Vậy mức sản lượng cân bằng là 6 vì MC = 46
160
BÀI 10:
ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN
Các bạn thân mến, trong bài này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm
hiểu về một cơ cấu thị trường đối lập với thị trường cạnh tranh hoàn
toàn. Đó là thị trường độc quyền hoàn toàn, chỉ có một doanh nghiệp
duy nhất cung ứng sản phẩm cho toàn thị trường. Vậy hãng độc quyền
hoàn toàn quyết định mức giá và sản lượng như thế nào? Nhà nước sẽ
kiểm soát giá cả ra sao? Đâu là điểm khác nhau và độc quyền hoàn
toàn? Bài này sẽ giúp các bạn trả lời những câu hỏi trên.
I.
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu bài này, các bạn phải:
-
Biết được các đặc trưng của thị trường độc quyền hoàn
toàn.
-
Hiểu được ý nghĩa một số khái niệm như hệ số độc
quyền, thuế cố định, thuế theo sản lượng…
-
Biết được cách thức xác định giá và sản lượng ứng với
các mục tiêu khác nhau của nhà độc quyền.
-
Giải thích được tác động của các chính sách thuế tới hành
vi của doanh nghiệp độc quyền.
II.
YÊU CẦU:
161
Để nhanh chóng nắm được bài này, các bạn cần có:
-
Các kiến thức cơ bản về hàm số, đồ thị.
-
Nắm vững các loại chi phí của doanh nghiệp trong ngắn
và dài hạn.
-
Nhớ được điều kiện cân bằng của doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG CHÍNH:
1.
Đường cầu về sản phẩm của hãng độc quyền hoàn toàn:
Trên thị trường độc quyền hoàn toàn chỉ có một người bán duy
nhất và người tiêu dùng rất khó tìm sản phẩm khác thay thế cho sản
phẩm độc quyền hoàn toàn. Không thể có việc xuất nhập ngành xảy ra
vì như thế thị trường sẽ không còn là độc quyền hoàn toàn. Do vậy,
đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp cũng chính là đường cầu thị
trường là một đường thẳng dốc xuống về bên phải nên hàm cầu có
dạng P = aQ + b (với a < 0, b > 0). Với đường cầu như vậy, nếu hãng
muốn tăng sản lượng, hãng buộc phải giảm giá.
2.
Tổng doanh thu và doanh thu biên:
Với hàm cầu có dạng P = (aQ + b) ta suy ra được hàm tổng
doanh thu là TR = (aQ2 + bQ), đường tổng doanh thu sẽ là một đường
parabol như trong hình 10.1a. Vì doanh thu biên là đạo hàm của hàm
tổng doanh thu nên MR = (2aQ + b), do đó đường MR là một đường
thẳng dốc xuống, nằm phía dưới đường cầu và có độ dốc gấp đôi độ
dốc của đường cầu. Vì vậy doanh thu biên của hãng độc quyền hoàn
162
toàn là nhỏ hơn giá bán ở mọi mức sản lượng. Tại mức sản lượng mà
TR tối đa thì MR = 0.
P
MR còn có thể được tính theo công thức : MR = P -
.
ED
Như vậy, nếu E > 1 thì MR > 0; nếu E < 1 thì MR < 0 và
D
D
nếu E = 1 thì MR = 0. Điều này cũng thể hiện rõ trên hình 10.1b.
D
Nhờ thế độc quyền hoàn toàn, doanh nghiệp có quyền chủ động
quyết định mức giá bán và sản lượng tương ứng tùy theo từng mục
tiêu cụ thể của mình. Vì thế, không xác định được mối quan hệ mang
tính quy luật giữa giá bán và lượng cung hay không hình thành đường
cung sản phẩm của nhà độc quyền.
3.
Cân bằng ngắn hạn:
163
Cũng giống như thị trường cạnh tranh hoàn toàn, điều kiện cân
bằng của hãng độc quyền hoàn toàn là doanh thu biên bằng chi phí
biên ( MR = MC). Bây giờ các bạn hãy xem hình 10.2 và 10.3.
-
Q là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, ứng với giao
điểm của đường MR và MC trên hình 10.2. Lợi nhuận tối
đa chính là diện tích hình PNMC. Trên hình 10.3, lợi
nhuận tối đa được đo bằng khoảng cách xa nhất giữa
đường TR và đường TC. Đó chính là đoạn AB. Tại đây
hai đường có độ dốc bằng nhau chứng tỏ MR = MC.
-
Q* là mức sản lượng tối đa hóa doanh thu, ứng với
MR=0 trong hình 10.2. Trong hình 10.3, Q* cũng ứng
với điểm cao nhất của đường TR.
164
Doanh nghiệp độc quyền có thể bị lỗ không?
Mặc dù có toàn quyền quyết định giá bán, nhưng doanh nghiệp
độc quyền vẫn không thể không tính đến nhu cầu của người người tiêu
dùng. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp vẫn có thể bị lỗ nếu cầu về sản
phẩm quá hạn hẹp trong khi chi phí sản xuất lại quá cao.
Hình 10.4 cho thấy doanh nghiệp độc quyền bị lỗ ở mọi mức
sản lượng bởi đường cầu nằm dưới đường chi phí trung bình (P< AC).
Hãng độc quyền sẽ quyết định sản xuất chịu lỗ hay ngừng sản xuất
giống như trường hợp của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn mà các
bạn đã biết.
Vậy trong trường hợp được mô tả ở hình 10.4 hãng sẽ quyết
định như thế nào? Vì ở mức sản lượng cân bằng Q0, P > AVC nên
doanh nghiệp vẫn sản xuất và số tiền lỗ tối thiểu phải chịu là hình
P0CMN.
4.
Một số kỹ thuật định giá của hãng độc quyền hoàn toàn
trong ngắn hạn:
165
Tùy vào mỗi mục tiêu nhắm tới mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cách định giá sản phẩm thích hợp.
a.
Định giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận:
Từ điều kiện MR = MC, xác định được sản lượng sẽ suy ra mức
giá bán để tối đa hóa lợi nhuận một cách dễ dàng.
b.
Định giá nhằm tối đa hóa doanh thu: mức sản lượng tối
đa hóa doanh thu thỏa điều kiện : MR = 0 .
c.
Định giá nhằm tối đa hóa sản phẩm mà không bị lỗ: mức
giá tối đa hóa sản lượng là mức giá bằng chi phí trung
bình (P = AC).
d.
Định giá nhằm đạt một tỉ suất lợi nhuận mong muốn:
Nếu muốn đạt tỉ suất lợi nhuận là a% so với chi phí thì mức giá
được xác định theo công thức:
P= (1+a%) AC
Nếu muốn đạt tỉ suất lợi nhuận là b% so với doanh thu thì mức
giá được xác định theo công thức:
AC
P =
1 − b %
Trong công thức tính giá trên, cần lưu ý rằng AC là chi phí
trung bình dự kiến. Vì vậy, doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận ít
hơn hoặc thậm chí bị lỗ nếu chi phí trung bình thực hiện cao hơn dự
kiến.
Bây giờ các bạn hãy thử làm bài tập sau đây:
166
Một hãng độc quyền hoàn toàn có hàm cầu về sản phẩm là
Q=3600 – 100P và hàm chi phí biên là MC = -12 + 0,02Q. Tổng định
phí của doanh nghiệp là 10.000. Hãy xác định sản lượng, giá bán,
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu:
a.
Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận.
b.
Mục tiêu là tối đa hóa doanh thu.
Giải:
Q = 3600 – 100P
=> P = 36 – 0,01Q => MR = 36 – 0,02 Q
MC = -12 + 0,02Q => TC = -12Q + 0,01Q2 +1000
Điều kiện để tối đa lợi nhuận là MR = MC. Giải phương trình:
36 – 0,02Q = -12 + 0,02Q =>
Q = 1.200; P = 24
∏ = TR – TC
max
= 1.200 x 24 – (-12 x 1.200 + 0,01 x 1.2002 + 10.000)
= 18.800
Điều kiện để tối đa hóa doanh thu là MR = 0. Từ đó ta có:
Q=1.800; P = 18; TRmax = 32.400.
∏ = TR – TC
= 1.800 x 18 – (-12 x 1.800 + 0,01 x 1.8002 +10.000)
= 11.600
167
Với lợi thế của mình, doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn có thể
áp dụng chính sách phân biệt giá, tức là bán cùng một loại sản phẩm
với nhiều giá khác nhau, để tăng lợi nhuận cho hãng. Hình thức phổ
biến nhất là phân biệt giá theo các nhóm khách hàng có hệ số ED khác
nhau, hay phân biệt giá theo khúc thị trường, còn gọi là phân biệt giá
cấp 3. Ví dụ giá điện bán cho doanh nghiệp sản xuất khác giá điện bán
cho các hộ gia đình. Phân biệt giá cấp 2 là phân biệt giá theo số lượng
mua, với số lượng mua càng nhiều giá càng hạ. Phân biệt giá cấp 1 là
bán hàng theo mức giá sẵn lòng trả cho từng sản phẩm của khách
hàng. Lúc này, giá bán sẽ bằng doanh thu biên.
5.
Các chính sách can thiệp của chính phủ đối với thị trường
độc quyền hoàn toàn:
Thế lực của nhà độc quyền được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp
đạt cân bằng ở mức giá cao hơn chi phí biên (P > MC) trong khi
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn luôn đạt cân bằng ở P = MC.
Để đo lường thế lực độc quyền, người ta thường dùng hệ số
P − MC
Lerner: KL =
P
Chính phủ thường áp dụng một số biện pháp để điều tiết độc
quyền như: quy định giá tối đa, thu thuế (theo sản lượng hoặc không
theo sản lượng)…
6.
Giá tối đa quy định cho sản phẩm độc quyền:
168
Trên hình 10.5, mức giá và sản lượng cân bằng của doanh
nghiệp độc quyền khi Chính phủ chưa quy định giá tối đa là P và Q.
Nếu chính phủ quy định giá tối đa là P0 thì đoạn trên của đường cầu sẽ
thành đoạn nằm ngang P0A: trong cạnh tranh hoàn toàn. Đường cầu về
sản phẩm của doanh nghiệp trở thành đường cầu gấp khúc P0AD.
Đường doanh thu biên gồm hai đoạn P0A và BMR nên Q0 là mức sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận. P0 < P và Q0 > Q chứng tỏ người tiêu dùng
được mua hàng với giá thấp hơn với lượng hàng nhiều hơn.
Nếu mức giá quy định thấp hơn P0 thì thị trường sẽ bị thiếu
hàng do mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp ít hơn
số lượng mà những người tiêu dùng muốn mua ở mức giá ấy.
Tăng thuế sản lượng: Giả định chính phủ đánh thuế t
đồng/đvsp. Thuế này giống như một khoản tiền phí vì nó thay đổi theo
sản lượng. Chi phí trung bình và chi phí biên sẽ tăng thêm t. Giá bán
sẽ tăng do doanh nghiệp chuyển một phần thuế sang cho người tiêu
dùng chịu, đồng thời sản lượng giảm. Ta thấy trên hình 10.6: P2 > P1
và Q2 > Q1.
169
Thuế không tăng theo sản lượng: còn gọi là thuế cố định và
được coi như một khoản định phí T nào đó. Tổng chi phí tăng thêm T,
nhưng MC không đổi nên giá bán, sản lượng cân bằng và tổng doanh
thu cũng không đổi, chỉ có lợi nhuận giảm đi một khoản đúng bằng
170
TÓM TẮT BÀI 10
1.
Đường cầu về sản phẩm của hãng độc quyền hoàn toàn trùng
với đường cầu thị trường. Đường doanh thu biên luôn năm dưới
đường cầu.
2.
Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa tiền lỗ luôn
là MR = MC. Doanh nghiệp tạm ngừng sản xuất khi
PQ<AVCQ với Q là sản lượng cân bằng.
3.
Trong ngắn hạn, hãng độc quyền hoàn toàn có những mục tiêu
khác nhau như: tối đa hóa sản lượng, tối đa hóa doanh thu, đạt
một tỉ suất lợi nhuận nhất định… Mỗi mục tiêu sẽ có một
phương pháp định giá thích hợp. Nhà độc quyền cũng có thể áp
dụng các chính sách phân biệt giá tăng lợi nhuận.
4.
Trong dài hạn, hãng độc quyền hoàn toàn luôn có lợi nhuận
kinh tế lớn hơn 0 dù cho hoạt động với quy mô sản xuất tối ưu
hay không.
5.
Chính phủ có thể điều tiết lợi nhuận độc quyền bằng các chính
sách quy định giá tối đa, thuế theo sản lượng và thuế không
theo sản lượng.
171
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1.
Tại sao trên thị trường độc quyền hoàn toàn, doanh thu biên
luôn nhỏ hơn giá bán ở mọi mức sản lượng?
2.
Đường tổng doanh thu và đường doanh thu biên của hãng độc
quyền hoàn toàn có dạng giống đường nào trong lý thuyết tiêu
dùng?
3.
Muốn tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền phải hoạt
động ở vùng cầu co giãn nhiều. Tại sao?
4.
Giá cước truy cập internet của công ty VDC là 150VNĐ/phút
cho 10 giờ truy cập đầu tiên; 130 VNĐ/phút cho 10 giờ tiếp
theo nữa… Vậy công ty đã áp dụng chính sách phân biệt giá
cấp mấy?
5.
Chính sách thuế đánh vào nhà sản xuất độc quyền có mang lại
lợi ích trực tiếp cho người tiêu dùng không?
172
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.
Khi chính phủ tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, hãng độc
quyền hoàn toàn sẽ:
a.
Bán hàng với giá cao hơn trước khi thuế tăng.
b.
Giảm sản lượng.
c.
Bị giảm lợi nhuận.
d.
Tăng sản lượng.
2.
Một hãng độc quyền hoàn toàn thấy rằng ở mức sản lượng hiện
tại, doanh thu biên của hãng bằng 6, còn chi phí biên bằng 4.
Vậy muốn tối đa hóa lợi nhuận, hãng này cần phải:
a.
Giữ cho giá và sản lượng không đổi.
b.
Giảm giá và tăng sản lượng.
c.
Giảm sản lượng và tăng giá.
d.
Không câu nào đúng.
3.
Nếu nhà độc quyền quyết định mức sản lượng mà tại đó MR =
MC = AC thì lợi nhuận kinh tế sẽ :
a.
>0
b.
=0
c.
<0
d.
= ∞
4.
Trong số các doanh nghiệp dưới đây, đơn vị nào có thể được coi
là độc quyền hoàn toàn?
173
a.
Hàng không Việt Nam.
b.
Tổng công ty điện lực Việt Nam.
c.
Tổng công ty đường sắt Việt Nam.
d.
Tổng công ty than Việt Nam.
174
BÀI TẬP
Một hãng độc quyền hoàn toàn có hàm cầu về sản phẩm là:
15
P = -
Q + 75
6
Hàm tổng chi phí là: TC = 2,5Q2 – 25Q + 400
1.
Tính mức sản lượng (Q) và giá bán (P) mà nhà độc quyền tối đa
hóa lợi nhuận. Lợi nhuận tối đa đó ( Π max) là bao nhiêu?
2.
Q, P và Π max thay đổi ra sao nếu Chính phủ đánh thuế ô nhiễm
môi trường t=10đvt/sp.
3.
C, P và Π max thay đổi ra sao nếu Chính phủ đánh thuế thu nhập
doanh nghiệp là T=50đvt.
175
TRẢ LỜI
A.
Câu hỏi tự luận:
1.
Trên thị trường độc quyền hoàn toàn, khi tăng giá số lượng bán
phải hạ. Không chỉ đơn vị sản phẩm tăng thêm bị giảm giá mà
giá bán các sản phẩm trước đó cũng bị giảm. Vì thế, doanh thu
biên sẽ nhỏ hơn giá bán.
2.
Đường tổng doanh thu và đường doanh thu biên của hãng độc
quyền hoàn toàn có dạng giống như các đường tổng hữu dụng
và hữu dụng biên trong lý thuyết tiêu dùng.
3.
Muốn tối đa hóa lợi nhuận, hãng độc quyền cần chọn mức sản
lượng ứng với giao điểm của đường MR và MC. Vì MC luôn
dương nên tại giao điểm đó MR cũng phải dương và E > 1.
D
Đó là vùng cầu co giãn nhiều.
4.
Công ty VDC đã áp dụng hình thức phân biệt giá theo số lượng
mua. Đó là phân biệt giá cấp 2.
5.
Không. Thuế theo sản lượng sẽ làm cho giá tăng tức là người
tiêu dùng phải chịu một phần thuế. Thuế không theo sản lượng
không làm thay đổi giá nhưng người tiêu dùng cũng không
được hưởng ưu đãi gì. Tuy nhiên, thuế làm tăng thu cho ngân
sách và người tiêu dùng có thể được hưởng các khoản phúc lợi
công cộng tăng thêm từ ngân sách đó.
176
B.
Câu hỏi trắc nghiệm
1.
c, thuế thu nhập chính là một loại thuế không theo sản lượng. Vì
vậy, giá bán và sản lượng sẽ không đổi, chỉ có lợi nhuận của
nhà độc quyền bị giảm đi một khoản đúng bằng số tiền thuế
phải nộp.
2.
b, ở mức sản lượng này, doanh thu biên đang lớn hơn chi phí
biên, những đơn vị sản phẩm bán thêm sẽ có lợi nhuận. Vậy
giảm giá, tăng sản lượng bán sẽ làm tăng lợi nhuận.
3.
a, trên thị trường độc quyền hoàn toàn, doanh thu biên luôn nhỏ
hơn giá bán. Vậy nếu MR = AC thì AC < P và doanh nghiệp có
lợi nhuận kinh tế.
4.
b, với sản phẩm than và các dịch vụ vận chuyển, ta thấy đều có
sản phẩm hay dịch vụ khác thay thế. Chỉ với điện năng là người
ta khó tìm sản phẩm thay thế tốt cho nó.
5.
b, E < 1 thì MR phải nhỏ hơn 0, Vì vậy a, c, d sai.
D
C.
Bài tập:
1.
MR = -5Q + 75; MC = 5Q – 25.
Khi MR = MC thì Q = 10; P = 50;
Π max = TR – TC = 500 – 400 = 100.
2.
Sau khi chính phủ đánh thuế, hàm chi phí biên trở thành:
MC = 5Q – 25 + 10 = 5Q –15.
177
Tương tự như câu a ta tính được: Q = 9 và P = 52,5 ; Π max= 5.
3.
Q và P không đổi ; Π max= 50.
178
BÀI 11:
CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN VÀ
THIỂU SỐ ĐỘC QUYỀN
Các bạn thân mến, trong hai bài trước chúng ta đã tìm hiểu về
hai cơ cấu thị trường: cạnh tranh hoàn toàn và độc quyền hoàn toàn.
Tuy nhiên, đó lại là hai thị trường không có thực hoặc hiếm gặp trong
thực tế. Còn có hai loại thị trường khác thực tế hơn là cạnh tranh độc
quyền và thiểu số độc quyền mà trong bài này chúng ta sẽ phân tích.
Thị trường cạnh tranh độc quyền gần giống với cạnh tranh hoàn toàn
hơn còn thị trường thiểu số độc quyền gần giống với độc quyền hoàn
toàn hơn.
I.
MỤC TIÊU:
Học xong bài này, các bạn phải:
-
Hiểu được thế nào là thị trường cạnh tranh độc quyền và
thiểu số độc quyền.
-
Biết được cách thức hình thành giá và sản lượng trên hai
thị trường này.
-
Làm quen với lý thuyết trò chơi và ứng dụng của nó trong
phân tích thị trường thiểu số độc quyền.
-
Biết được các chiến lược cạnh tranh trong thị trường thiểu
số độc quyền.
179
II.
YÊU CẦU:
Để học tốt bài này, các bạn cần lưu ý:
-
Nắm vững các loại chi phí và các đồ thị biểu diễn chúng.
-
Có khả năng lập luận và phân tích tình huống một cách
logic.
-
Có kiến thức thực tế để liên hệ với phần lý thuyết trong bài
học.
III. NỘI DUNG CHÍNH:
1.
Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền:
Tên của cơ cấu thị trường này đã cho chúng ta thấy sự kết hợp
giữa tính cạnh tranh và tính độc quyền.
Tính cạnh tranh thể hiện ở chỗ: có nhiều doanh nghiệp sản xuất
và bán cùng một loại sản phẩm; sự gia nhập hay rút lui khỏi ngành là
tương đối dễ dàng; quyết định về giá và sản lượng của các doanh
nghiệp không ảnh hưởng trục tiếp lẫn nhau.
Tính độc quyền thể hiện ở chỗ: sản phẩm của các doanh nghiệp
không hoàn toàn giống nhau mà còn chút ít khác biệt. Vì thế, doanh
nghiệp không phải “chấp nhận giá” như trong thị trường cạnh tranh
hoàn toàn mà có chút ít quyền lực tới giá cả.
Các bạn có thể liên hệ và lấy một số ví dụ về các doanh nghiệp
cạnh tranh độc quyền ở nước ta được không?
180
Đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp hơi dốc xuống, cho
thấy cầu rất co giãn vì tính thay thế cao của sản phẩm. Đường doanh
thu biên nằm phía dưới đường cầu. Giống như trên thị trường độc
quyền hoàn toàn, cũng không hình thành đường cung của doanh
nghiệp độc quyền.
2.
Cân bằng ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền:
Điều kiên cân bằng trong ngắn hạn vẫn luôn là doanh thu biên
bằng chi phí biên ( MR = MC). Các bạn có thể phân tích trên đồ thị để
tìm mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa lỗ giống
như đối với doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn. Doanh nghiệp sẽ đóng
cửa khi giá thấp hơn biên phí trung bình.
3.
Cân bằng dài hạn của ngành cạnh tranh độc quyền:
Trong dài hạn, tùy vào tình hình thị trường mà từng doanh
nghiệp sẽ tìm cách điều chỉnh quy mô sao cho thích hợp với mức sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Do sự xuất nhập ngành khá dễ dàng nên sẽ có các doanh nghiệp
bên ngoài tham gia vào ngành khi lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0. Thị
phần của doanh nghiệp trong ngành giảm nên đường cầu và đường
doanh thu biên dịch chuyển sang trái. Lợi nhuận giảm do giá bán giảm
và chi phí tăng do cầu về các yếu tố sản xuất tăng lên. Ngành cạnh
tranh độc quyền sẽ đạt được cân bằng dài hạn khi mỗi doanh nghiệp
trong ngành có lợi nhuận kinh tế bằng 0.
181
Hình 11.1 cho thấy, Q là sản lượng cân bằng dài hạn của doanh
nghiệp. Ở mức sản lượng này:
MR = LMC = SMC < P = LACi = SAC
4.
Đặc điểm của thị trường thiểu số độc quyền:
Trên thị trường thiểu số độc quyền chỉ có rất ít doanh nghiệp
hoạt động. Sản phẩm của chúng hoặc là rất giống nhau (như xăng,
dầu, thép nhôm, đồng…) hoặc là rất khác biệt (như xe hơi, máy bay,
TV…). Việc gia nhập hoặc rời bỏ thị trường thiểu số độc quyền không
dễ dàng. Đặc biệt là các doanh nghiệp thiểu số độc quyền có sự phụ
thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ về mặt chiến lược: một bên nào đó giảm
giá, tăng cường quảng cáo hay tăng sản lượng thì lập tức các bên còn
lại sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp thường xuyên dò la, tìm hiểu và sẵn sàng chống trả lẫn
nhau. Do đó, đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp khó xác
định mà dễ thay đổi.
182
5.
Lý thuyết trò chơi và ứng dụng của nó trong lựa chọn chiến
lược của các doanh nghiệp thiểu số độc quyền:
Lý thuyết trò chơi đưa ra một phương pháp tổng quát để phân
tích tình trạng phụ thuộc chiến lược giữa các bên trong một trò chơi,
một trận chiến hay một hoạt động kinh doanh chiếm lĩnh thị trường.
Có một ví dụ điển hình minh họa cho lý thuyết trò chơi. Đó là
tình huống tiến thoái lưỡng nan của hai người tù. A và B bị bắt vì có
dấu hiệu phạm tội. Điều tra viên cách li hai người này để họ không thể
thông cung. Cả hai đều biết rằng:
-
Nếu cùng nhận tội, cả hai sẽ bị kết án mỗi người 6 năm
tù.
-
Nếu cùng chối, cả hai sẽ chỉ bị kết án mỗi người 2 năm tù
vì thiếu chứng cứ.
-
Nếu người này nhận mà người kia chối, người nhận thì bị
kết án 1 năm, người chối bị 8 năm.
Như vậy, mỗi người có hai chiến lược để lựa chọn: nhận hoặc
chối tội. Như các bạn thấy, hai người tù này rơi vào thế tiến thoái
lưỡng nan vì không biết nên nhận hay chối. Liệu kết cục của họ sẽ rơi
vào ô nào trong 4 ô của ma trận kết quả?
A 6 năm
A 8 năm
Chiến Nhận
B 6 năm
B 1 năm
lược
của A Chối
A 1 năm
A 2 năm
B 8 năm
B 2 năm
183
Câu trả lời là cả A và B sẽ cùng đi đến một quyết định: dù cho
bên kia chọn chiến lược nào đi nữa, mình cũng nên nhận tội. Chiến
lược nhận tội được gọi là chiến lược thống trị hay chiến lược trội của
cả hai bên vì mỗi bên đều có lợi dù cho bên kia chọn chiến lược nào.
Kết quả của trò chơi là ô 6 năm – 6 năm.
Lý thuyết trò chơi được vận dụng để phân tích thị trường thiểu
số độc quyền khi mỗi bên đang băn khoăn trước các chiến lược tăng
hay giảm giá; tăng hay giảm sản lượng, tăng hay giảm ngân sách
quảng cáo… Kết quả có thể là không tốt nhất cho tất cả như trường
hợp của hai người tù. Ví dụ như khi các bên cùng giảm giá, cùng tăng
sản lượng hay cùng tăng cường quảng cáo thì chẳng bên nào lôi kéo
được thêm khách hàng mà chỉ có lợi nhuận bị giảm xuống.
Tuy nhiên, trở lại ví dụ trên, ta có thể đặt câu hỏi: liệu có cách
nào để A và B có được kết cục tốt nhất tức là 2 năm – 2 năm hay
không? có đấy, nếu hai bên có thể thông đồng với nhau và cùng kiên
quyết chọn chiến lược chối tội.
Tương tự như vậy, trên thị trường thiểu số độc quyền, hành vi
chiến lược của các bên sẽ khác đi nếu giữa họ có sự thông đồng (hay
liên minh) như vậy. Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu hai dạng thị
trường thiểu số độc quyền có và không có liên minh.
6.
Thị trường thiểu số độc quyền có liên minh:
Các doanh nghiệp có thể thỏa thuận liên minh với nhau một
cách công khai hoặc ngấm ngầm. Một liên minh công khai, không bị
pháp luật ngăn cản được gọi là một Cartel. Nếu trên thị trường chỉ có
184
một Cartel duy nhất, ta có thể phân tích như trường hợp của doanh
nghiệp độc quyền hoàn toàn.
Ban lãnh đạo Cartel xác định mức sản lượng và giá bán tối đa
hóa cho các thành viên. Vì phải tuân thủ mức giá thống nhất mà Cartel
đã quyết định nên các thành viên chỉ có thể sử dụng các chiến lược
cạnh tranh không qua giá. Cartel nổi tiếng nhất là Tổ chức các nước
xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã rất thành công trong các thỏa thuận
giảm sản lượng nhằm tăng giá dầu. Xu thế liên minh giữa các hãng
trên thế giới ngày càng trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực như vận
tải hàng không, sản xuất xe hơi…
Trong trường hợp bị pháp luật ngăn cấm, các doanh nghiệp có
thể ngầm thỏa thuận về giá, về sản lượng hay phân chia thị trường.
Nếu bị phát hiện, doanh gnhiệp có thể phải đóng tiền phạt, thậm chí bị
ra tòa.
7.
Thị trường thiểu số độc quyền không liên minh:
Khi không liên minh, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với
nhau, qua giá hoặc không qua giá.
-
Cạnh tranh qua giá: Khi ra quyết định về giá hay sản
lượng, các doanh nghiệp nhất thiết phải tính đến phản ứng
có thể của các doanh nghiệp khác trong ngành. Các bạn có
thể tham khảo trong những sách khác một vài mô hình về
cách ra quyết định này, ví dụ như mô hình Cournot,
Stacklberg, Bertrand…
185
Trong phạm vi tài liệu này, chúng ta sẽ cùng điểm qua hai mô
hình: dẫn đạo giá và đường cầu gấp khúc.
• Mô hình dẫn đạo giá: Nếu trên thị trường có một
doanh nghiệp lớn và có ưu thế, doanh nghiệp này có
khả năng trở thành người dẫn đạo giá, các doanh
nghiệp còn lại sẽ bị dẫn đạo hay là người chấp nhận
giá. Doanh nghiệp lớn tìm cách xác định hàm cầu và
hàm doanh thu biên về sản phẩm của mình để tìm
sản lượng và giá bán sao cho tối đa hóa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp còn lại bán theo mức giá này và
xác định sản lượng ứng với MC = P.
• Mô hình đường cung cầu gấp khúc: thông thường,
khi một doanh nghiệp giảm giá, các doanh nghiệp
khác sẽ giảm giá theo. Sản lượng bán tăng lên nhờ
giá giảm được chia cho tất cả cùng hưởng nên lượng
cầu của mỗi doanh nghiệp tăng không nhiều. Cầu co
giãn ít nên đường cầu ở đoạn này dốc nhiều. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp đó tăng giá, các doanh nghiệp
khá sẽ không tăng theo nên chỉ doanh nghiệp này bị
mất thị phần và lượng cầu bị giảm rõ rệt. Cầu co
giãn nhiều nên đường cầu ở đoạn này dốc ít. Đường
cầu với hai đoạn có độ dốc khác nhau gọi là đường
cầu gấp khúc (hình 11.2).
186
Bây giờ các bạn hãy làm bài tập này: Một doanh nghiệp thiểu
số độc quyền đang bán sản phẩm với giá 8 đvt, có hàm cầu về sản
phẩm là Qd = 360 – 40P nếu tăng giá và Qd = 120 – 10P nếu giảm giá.
Vậy, mức sản lượng đang thực hiện là bao nhiêu và hàm doanh thu
biên trong hai trường hợp tăng và giảm giá như thế nào?
Giải:
Mức giá P = 8 ứng với điểm gấp khúc của đường cầu.
Thế P = 8 vào bất cứ hàm cầu nào trong hai hàm cầu trên, ta
đều xác định được Qd = 40.
QD = 360 – 40P
=> P = 9 – QD/40 => MR = 9 – QD/20
QD = 120 – 10P => P = 12 – QD/10 => MR = 12 – QD/5
-
Cạnh tranh không qua giá: Có thể áp dụng các chiến lược
cạnh tranh không qua giá như quảng cáo, cải tiến sản
phẩm, cung cấp dịch vụ hậu mãi… Nói chung những hình
thức này làm chi phí tăng cao, chưa chắc tăng được thị
187
phần nhưng nếu ngưng thì sẽ mất ngay thị phần bởi doanh
nghiệp nào cũng thực hiện chúng.
• Quảng cáo: Doanh nghiệp tăng cường quảng cáo để
lấn chiếm thị trường của các đối thủ. Việc giữ bí mật
về nội dung, hình thức và thời điểm quảng cáo có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.
• Cải tiến kiểu dáng và nâng cao chất lượng sản
phẩm: Doanh nghiệp phải luôn là người đi đầu với
một đội ngũ chuyên gia giỏi, phải dành một khoản
phí nghiên cứu lớn và chấp nhận mức rủi ro cao.
• Dịch vụ hậu mãi: gồm các cung cấp miễn phí cho
người tiêu dùng các dịch cụ rất đa dạng sau khi họ
mua hàng, nhằm bảo đảm cho sản phẩm được sử
dụng đúng cách và hiệu quả.
188
TÓM TẮT BÀI 11
1.
Trên thị trường cạnh tranh độc quyền có rất nhiều doanh nghiệp
với các sản phẩm có chút ít khác biệt. Điều kiện cân bằng của
doanh nghiệp vẫn là MR = MC. Khi ngành đạt cân bằng dài hạn
thì lợi nhuận kinh tế của mỗi doanh nghiệp bằng 0.
2.
Trên thị trường thiểu số độc quyền chỉ có một số ít doanh
nghiệp và chúng có sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau về mặt
chiến lược. Mức sản lượng và giá bán được xác định theo cách
nào là tùy vào viêc trên thị trường có sự liên minh hay không.
3.
Các doanh nghiệp có thể liên minh công khai (hình thành nên
Cartel) hoặc theo liên minh ngầm.
4.
Nếu không liên minh, các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với
nhau qua giá hoặc không qua giá. Ngày nay, hình thức cạnh
tranh qua giá ít được coi trọng vì có nguy cơ xảy ra chiến tranh
giá cả.
189
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1.
Tại sao khi ngành cạnh tranh độc quyền cân bằng dài hạn thì
quy mô sản xuất doanh nghiệp là nhỏ hơn tối ưu?
2.
Hãy so sánh thị trường cạnh tranh hoàn toàn và thị trường cạnh
tranh độc quyền dưới góc độ của người tiêu dùng:
3.
Tại sao đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp thiểu số độc
quyền lại khó xác định mà dễ thay đổi?
4.
Các chiến lược cạnh tranh không qua giá trong thị trường thiểu
số độc quyền có điểm chung là gì?
5.
Khi nào thì xảy ra chiến tranh giá cả?
190
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.
Sản lượng cân bằng ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền được xác định tại điểm mà:
a.
Giá bằng chi phí biên (P = MC).
b.
Giá bằng chi phí trung bình (P = AC).
c.
Đường doanh thu biên cắt đường chi phí biên.
d.
Đường chi phí biên cắt đường chi phí trung bình.
2.
Để tính toán sao cho lợi nhuận tối đa, nhà sản xuất cần có tối
thiểu những thông tin sau:
a.
Hàm tổng chi phí và hàm sản xuất.
b.
Hàm cầu và hàm doanh thu biên.
c.
Hàm tổng chi phí và hàm cầu.
d.
Sản lượng của các đối thủ cạnh tranh.
3.
Căn cứ vào các đặc điểm của thị trường thiểu số độc quyền thì
trong các đơn vị dưới đây, đơn vị nào có thể được coi là doanh
nghiệp thiểu số độc quyền >
a.
Hãng sản xuất nước giải khát có gaz.
b.
Sạp báo bán lẻ.
c.
Cửa hàng tạp hóa.
d.
Hộ nông dân trồng lúa.
4.
Trên thị trường thiểu số độc quyền, khi doanh nghiệp dẫn đạo
giá bán sản phẩm với giá P thì các hãng bị dẫn đạo sẽ sản xuất
mức sản lượng mà:
191
a.
Chi phí trung bình của hãng là tối thiểu.
b.
Chi phí biên của hãng bằng giá P.
c.
Doanh thu biên của hãng là tối đa.
d.
Chi phí biên của hãng là tối thiểu.
5.
Ý nào dưới đây đúng với cả ba thị trường: cạnh tranh độc
quyền, cạnh tranh hoàn toàn và độc quyền hoàn toàn?
a.
Sản phẩm của các doanh nghiệp giống hệt nhau.
b.
Lợi nhuận kinh tế dài hạn bằng 0.
c.
Có thể vào ra thị trường một cách dễ dàng.
d.
Mức sản lượng cân bằng ngắn hạn được xác định tại giao
điểm của đường doanh thu biên và chi phí biên.
192
BÀI TẬP
Hai doanh nghiệp A và B trên thị trường thiểu số độc quyền
cùng đứng trước hai chiến lược giảm giá hoặc giữ giá. Bốn kết cục có
thể xảy ra tùy theo chiến lược mà hai bên lựa chọn được thể hiện trong
bảng dưới đây:
B
Giảm giá
Giữ giá
A
5
-15
Giảm giá 2
20
25
20
Giữ giá
-10
10
Hãy
lập luận để dự đoán xem kết cục nào sẽ xảy ra.
193
TRẢ LỜI
A.
Câu hỏi tự luận:
1.
Ngành cạnh tranh độc quyền cân bằng dài hạn khi đường cầu và
đường chi phí trung bình dài hạn tiếp xúc với nhau tại mức sản
lượng mà LMC = MR. Vì đường cầu dốc xuống nên điểm đó
phải nằm trên đoạn dốc xuống của đường LAC, tức là ở bên trái
của LACmin. Quy mô sản xuất tương ứng của doanh nghiệp sẽ
nhỏ hơn quy mô tối ưu.
2.
Với thị trường cạnh tranh hoàn toàn, người tiêu dùng được mua
hàng với giá rẻ hơn và số lượng dồi dào hơn. Tuy nhiên, cũng
có người chấp nhận mua hàng với giá cao hơn một chút nhưng
hàng hóa đa dạng phong phú, dễ lựa chọn hơn và không sợ
“đụng hàng”. Những người này sẽ thích thị trường cạnh tranh
độc quyền hơn.
3.
Vì tình trạng phụ thuộc lẫn nhau nên các doanh nghiệp thiểu số
độc quyền hay dò la, dự đoán và phản ứng lẫn nhau. Vì vậy,
doanh nghiệp mất rất nhiều công để tìm hiểu đối thủ mới xác
định được đường cầu về sản phẩm của mình, song chỉ cần đối
thủ có hành động phản ứng như giảm giá hay tăng sản lượng thì
lập tức đường cầu đó sẽ thay đổi.
4.
Các chiến lược cạnh tranh không qua giá trong thị trường thiểu
số độc quyền có điểm chung là làm tăng chi phí của doanh
nghiệp mà chưa chắc tăng được thị phần. Tuy nhiên, nếu không
194
thực hiện chúng thì dễ mất thị phần bởi doanh nghiệp nào cũng
thực hiện.
5.
Chiến tranh giá cả thường xảy ra khi trên thị trường chỉ có hai
nhà độc quyền. Một bên giảm giá thì bên kia lập tức giảm theo
cùng mức đó hoặc có khi giảm nhiều hơn. Đây là trường hợp
xảy ra ở Việt Nam vào khoảng tháng 6 năm 1996 giữa hai hãng
Coca Cola và Pepsi.
B.
Câu hỏi trắc nghiệm:
1.
c, sản lượng cân bằng ngắn hạn là sản lượng để lợi nhuận tối đa
hoặc lỗ tối thiểu với điều kiện là MR = MC dù cho là cơ cấu thị
trường nào.
2.
c, từ hàm tổng chi phí suy ra hàm chi phí biên (MC), từ hàm cầu
suy ra hàm doanh thu biên (MR).
3.
a, có ít công ty sản xuất nước có gaz trên địa bàn thành phố,
trong khi cửa hàng tạp hóa, quầy thuốc lá hay hộ trồng lúa thì
có khá nhiều.
4.
b, với vai trò bị dẫn đạo hay là người “chấp nhận giá” các
doanh nghiệp này phải hành xử như một hãng cạnh tranh hoàn
toàn: sản xuất mức sản lượng mà P = MC để tối đa hóa lợi
nhuận.
5.
d, a và b là đặc điểm của riêng thị trường cạnh tranh hoàn toàn,
c là đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn và cạnh tranh
độc quyền.
195
C.
Bài tập:
Suy luận của A:
-
Nếu B giảm giá thì A cũng nên giảm vì có lợi nhuận cao
hơn (2 > -10).
-
Nếu B giữ giá thì A vẫn nên giảm giá vì có lợi nhuận cao
hơn (20 > 10).
-
Vậy dù B chọn chiến lược nào thì A cũng nên chọn giảm
giá và đây là chiến lược trội của A.
Cũng suy luận tương tự như vậy cho B, ta sẽ có nhận xét: dù A
chọn chiến lược nào thì B cũng nên chọn giảm giá vì đây là chiến lược
trội của B.
Kết cục là hai bên đều giảm giá nên lợi nhuận của A bằng 2, lợi
nhuận của B bằng 5.
196
BÀI 12:
ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TỔNG HỢP
Các bạn thân mến,
Thế là chúng ta đã đi qua một chặng đường dài với 11 bài học.
Trong bài 12 này, chúng tôi sẽ cùng các bạn hệ thống lại toàn bộ
những nội dung đã học trước khi làm một số bài tập tổng hợp. Việc hệ
thống lại như vậy giúp các bạn vừa nhớ lại các kiến thức đã học trong
mỗi bài, vừa thấy được mối liên hệ của từng bài trước với bài sau nó.
PHẦN ÔN TẬP:
Bài
1 nêu lên những khái niệm cơ bản làm tiền đề cho việc
nghiên cứu môn Kinh tế học nói chung và môn Kinh tế học ra đời bắt
nguồn từ một vấn đề thực tiễn cần giải quyết: Nhu cầu của con người
là vô hạn trong khi nguồn tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu lại có hạn.
Làm cách nào để sử dụng nguồn tài nguyên có hạn này một cách hiệu
quả nhất? Chúng ta làm quen với khái niệm “chi phí cơ hội”, một khái
niệm đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu kinh tế. Các bạn cũng đã
biết được sự khác biệt giữa Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô,
Kinh tế học thực chứng và Kinh tế học chuẩn tắc, đồng thời biết nền
kinh tế vận hành như thế nào?
Bài
2 cho chúng ta biết hai khái niệm cơ bản trong kinh tế thị
trường là “cầu” và “cung” của một loại hàng hóa nào đó. Trong số rất
nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến cung, cầu, người ta đặc biệt quan
197
tâm đến giá của chính mặt hàng đó. Nếu như giữa lượng cung và giá
có quan hệ đồng biến thì giữa lượng cầu và giá có quan hệ nghịch
biến. Bài này cũng cho chúng ta thấy giá cả thị trường được hình
thành và biến động như thế nào.
Trong bài 3, chúng ta đã làm quen với khái niệm độ co giãn. Ta
biết rằng độ co giãn của cung hoặc cầu đo lường mức độ biến động
của cung hoặc cầu so với mức độ biến động của các nhân tố ảnh
hưởng tới nó. Nói cách khác, độ co giãn thể hiện phản ứng của nhà
sản xuất hoặc người tiêu dùng trước tác động của các nhân tố ảnh
hưởng. Trong các loại co giãn của cầu và cung, co giãn của cầu theo
giá (ED) có giá trị ứng dụng rất lớn.
Bài 4 giới thiệu ba chính sách điều tiết thị trường cạnh tranh mà
Chính phủ các nước thường áp dụng. Đó là chính sách đánh thuế theo
sản lượng, quy định giá tối đa và giá tối thiểu. Qua đó các bạn cũng
biết từng chính sách đó ảnh hưởng đến hành vi của người mua và
người bán trên thị trường như thế nào.
Bài
5 giới thiệu một cách tiếp cận trong nghiên cứu hành vi của
người tiêu dùng qua “Thuyết hữu dụng”, từ đó tìm cách trả lời câu
hỏi: tại sao giữa giá và lượng cầu lại có quan hệ nghịch biến. Các bạn
cũng được giới thiệu một số khái niệm quan trọng như Tổng hữu
dụng, Hữu dụng biên, Quy luật hữu dụng biên giảm dần, Cân bằng
tiêu dùng. Từ đó ta biết điều kiện để người tiêu dùng đạt được mức
thỏa mãn tối đa trong giới hạn về ngân sách của mình.
Bài 6 giới thiệu cho chúng ta một cách tiếp cận khác trong
nghiên cứu hành vi tiêu dùng. Đó là phân tích bằng hình học. Sở thích
của người tiêu dùng được thể hiện qua các đường đẳng ích, còn ngân
198
sách của họ được thể hiện qua đường ngân sách. Phương án tiêu dùng
tối ưu hay điểm cân bằng tiêu dùng được xác định tại tiếp điểm của
hai đường này. Khi giá của một mặt hàng nào đó tăng lên thì điểm cân
bằng sẽ thay đổi theo hướng giảm số lượng mua mặt hàng này.
Bài 7 cho chúng ta biết cách thức sử dụng phối hợp các yếu tố
đầu vào một cách hiệu quả của các doanh nghiệp. Đường đẳng lượng
và đường đẳng phí trong bài này tương đương với đường đẳng ích và
đường ngân sách trong lý thuyết tiêu dùng. Phối hợp tối ưu của hai
yếu tố sản xuất cũng tương đương với phối hợp tiêu dùng tối ưu hai
loại sản phẩm. Các bạn cũng biết thêm rrằng trong dài hạn, doanh
nghiệp có thể mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất. Tùy theo dạng
của hàm sản xuất mà ta biết được năng suất sẽ tăng, giảm hay không
đổi theo quy mô.
Bài 8 giúp chúng ta nắm vững hơn về đặc điểm hình thành các
loại chi phí trong ngắn và dài hạn, công thức tính cũng như các đồ thị
biểu diễn chúng. Các bạn cũng phân biệt và thấy được mối liên hệ
giữa các khái niệm về chi phí kế toán, chi phí cơ hội và chi phí kinh
tế. Từ đó biết rằng khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế, khi nào
có lợi nhuận thông thường, khi nào có lợi nhuận kế toán nhưng lỗ về
kinh tế.
Bài 9 phân tích về sự hình thành giá cả và sản lượng cân bằng
trên thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Chúng ta biết được điều kiện cân
bằng của doanh nghiệp và ngành trong ngắn hạn và dài hạn; biết được
quá trình hình thành đường cung của doanh nghiệp và của ngành. Các
bạn cũng hiểu được vì sao mà lợi nhuận kinh tế trong dài hạn của
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là bằng 0 và tại sao thị trường cạnh
199
tranh hoàn toàn cho phép sử dụng hiệu quả hơn các cơ cấu thị trường
khác.
Bài 10 nghiên cứu về sự hình thành giá cả và sản lượng cân
bằng trên một thị trường hoàn toàn ngược lại: thị trường độc quyền
hoàn toàn. Chúng ta giải thích được tại sao đường cung của doanh
nghiệp độc quyền không xác định được, tại sao lợi nhuận kinh tế trong
dài hạn thường lớn hơn 0 và doanh nghiệp độc quyền có thể áp dụng
chính sách phân biệt giá để tăng lợi nhuận. Các bạn cũng đã biết tác
động của một số biện pháp điều tiết độc quyền mà nhà nước thường
áp dụng.
Bài 11 giới thiệu hai cơ cấu thị trường thực tế hơn, đó là cạnh
tranh độc quyền và thiểu số độc quyền. Tuy nhiên những kết luận rút
ra ở hai bài trước với hai cơ cấu thị trường rất hiếm gặp trong thực tế
giúp ta hiểu rõ hơn về hành vi của các doanh nghiệp trên hai thị
trường này. Bài này cho chúng ta thấy ngành cạnh tranh độc quyền
cân bằng dài hạn như thế nào; giá cả và sản lượng được quyết định ra
sao trên thị trường thiểu số độc quyền. Các bạn cũng biết thêm một số
mô hình cạnh tranh khi các doanh nghiệp không hợp tác với nhau.
200
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1.
Tại sao đường giới hạn khả năng sản xuất lại có độ dốc âm và
lõm về phía góc của trục tọa độ?
2.
Giá của máy tính cá nhân giảm mặc dù cầu về nó tăng lên. Có
thể giải thích hiện tượng này bằng cách nào?
3.
Tại sao co giãn của cầu và cung theo giá trong dài hạn thường
cao hơn trong ngắn hạn?
4.
Tại sao thuyết hữu dụng được dùng để nghiên cứu sự lựa chọn
của người tiêu dùng trong khi ai cũng biết là mức hữu dụng
thực tế không thể đo lường được?
5.
Hãy dùng công thức MRSXY = MUX/MUY để giải thích dạng
lồi về phía góc của trục tọa độ của đường đẳng ích.
6.
Những ràng buộc nào của thị trường có thể làm ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp?
7.
Tại sao lợi nhuận kinh tế của các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn
toàn lại bằng 0 khi toàn ngành cân bằng dài hạn.
8.
Tại sao lợi nhuận kinh tế các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn
toàn lại bằng 0 khi toàn ngành cân bằng dài hạn.
9.
Tại sao sản lượng của ngành cạnh tranh hoàn toàn luôn cao hơn
sản lượng của doanh nghiệp độc quyền hoạt động trong cùng
điều kiện.
201
10. Hãy so sánh các đạc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền
và thị trường thiểu số độc quyền, cho một vài ví dụ cụ thể.
202
BÀI TẬP TỔNG HƠP
Bài 1:
Cho hàm cầu và hàm cung thị trường của máy thu thanh bán
dẫn là P = 50 – QD và P = 20 + 0,5Qs. Mức thu nhập bình quân của
dân chúng đang là 180 USD.
1.
Xác định giá bán và số lượng cân bằng trên thị trường.
2.
Thu nhập của dân chúng giảm xuống còn 120 USD làm cho
đường cầu dịch chuyển, trong khi đường cung không thay đổi.
Hàm cầu mới bây giờ là: P = 110 – QD. Hãy xác định giá bán
và số lượng cân bằng mới trên thị trường.
3.
Tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập của loại máy này. Qua
đó có thể nói máy thu thanh bán dẫn là loại sản phẩm gì?
Bài 2:
Bảng sau cho biết mức thỏa mãn mà Châu có được khi tiêu
dùng hai loại thực phẩm là bắp rang và kẹo.
1.
Hãy điền đầy đủ số liệu vào các ô còn trống.
2.
Một gói bắp rang có giá là 1000 đồng, một viên kẹo có giá 500
đồng. Mỗi tuần mẹ Châu cho 4000 đồng để mua qua vặt như thế
này. Vậy theo bạn, Châu nên mua mấy gói bắp và mấy viên kẹo
để tối đa hóa hữu dụng của mình.
203
Số lượng TU
bắp MU
bắp
T U kẹo MU
kẹo
0 0 0
1 20 14
2 36 26
3 50 10
4
12
44
5 72 51
6 80 57
7 86
61
Bài 3:
Cho
hàm
sản xuất: Q = 24KL – 4 K2 – L2
Biết PK= 200; PL = 100.
1.
Xác định sản lượng tối đa có thể đạt được nếu chi ra 4800 đvt
cho hai yếu tố K và L.
2.
Xác định tổng chi phí tối thiểu khi sản xuất tối thiểu 4000 sp.
3.
Nếu L là lao động công ích nên người sử dụng không phải trả
tiền, còn PK vẫn là 200 thì doanh nghiệp có thể đạt được sản
lượng bao nhiêu với tổng chi phí là 1000 đvt.
4.
Giả sử hàm sản xuất trên đây là hàm dài hạn thì nếu điều chỉnh
quy mô sản xuất, năng suất sẽ thay đổi ra sao?
Bài 4:
204
Một ngành được coi như cạnh tranh hoàn toàn có 100 doanh
nghiệp hoạt động. Hàm tổng phí của các doanh nghiệp đều giống nhau
và cùng có dạng: TC = 10q2 + 60q + 100
1.
Xác định hàm cung của mỗi doanh nghiệp.
2.
Giá cân bằng sẽ là bao nhiêu nếu hàm cầu thị trường là
Q=2100 – 10P.
3.
Lợi nhuận của ngành sẽ là bao nhiêu?
Bài 5:
Hàm
tổng chi phí của một doanh nghiệp độc quyền là:
TC=0,5Q2 + 325.
Hàm cầu thị trường là Q = 60 – P/
1.
Xác định giá bán, sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận và tính mức lợi nhuận đó.
2.
Xác định giá bán, sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa doanh
thu và tính mức doanh thu đó.
3.
Chính phủ đánh thuế gây ô nhiểm 15 đvt/1sp. Nếu mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì giá, sản lượng bán và
lợi nhuận sẽ thay đổi ra sao bởi chính sách thuế này.
205
TRẢ LỜI
A.
Câu hỏi tự luận:
1.
Đường giới hạn khả năng là đường tập hợp các phối hợp sản
lượng đầu ra mà nền kinh tế sản xuất được khi sử dụng nguồn
tài nguyên hiện có một cách hiệu quả. Vì tài nguyên có hạn nên
nếu tăng sản lượng loại sản phẩm này thì bắt buộc phải giảm
sản lượng loại kia. Vì vậy, đường này phải dốc xuống về bên
phải, tức là độ dốc âm. Độ đốc của đường này thể hiện chi phí
cơ hội trong sản xuất sản phẩm. Việc gia tăng sản lượng của
một loại sản phẩm nào đó ngày càng khó khăn do những tài
nguyên sử dụng sau đó không có chất lượng tốt như trước. Chi
phí cơ hội tăng lên và đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ lõm
về phía góc trục tọa độ.
2.
Cầu về máy tính cá nhân tăng lên tức là đường cầu dịch chuyển
sang phải. Tuy nhiên do sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ
kỹ thuật (công nghệ chế tạo và lắp ráp máy được cái tiến) mà
cung về máy tính cũng tăng và đường cung cũng dịch chuyển
sang phải. Nếu cung tăng nhanh và nhiều hơn cầu thì áp lực
giảm giá sẽ mạnh hơn áp lực tăng giá và giá của máy tính cá
nhân sẽ giảm.
3.
Trong dài hạn, người tiêu dùng có đủ thời gian để điều chỉnh
thói quen, sở thích và quyết định tiêu dùng của mình. Ví dụ giá
của xăng lên cao trong thời gian càng dài thì người dân càng
nghĩ ra các cách để tiết kiệm xăng, để tìm ra những sản phẩm đã
có hoặc sáng chế ra những sản phẩm chưa có để thay thế xăng.
206
[SIZE=3]Trong dài hạn, nhà sản xuất cũng có thời gian để tìm các
phương tiện sản xuất hiệu quả hơn, hoặc là sáng chế ra những
phương tiện chưa hề có, hoặc là sáng chế ra phương tiện không
dùng trong ngắn hạn được.
4.
Để ứng dụng thuyết hữu dụng, chỉ cần ba giả thiết sau: Người
tiêu dùng thấy thỏa mãn khi sử dụng sản phẩm; mức thỏa mãn
tăng lên khi tiêu dùng nhiều hơn; có quy luật hữu dụng biên
giảm dần, tức là những sản phẩm tiêu dùng về sau mang lại
mức thỏa mãn kém hơn. Như vậy, thực ra cũng không cần biết
cụ thể mức thỏa mãn đó có được đo lường ra sao.
5.
Đường đẳng ích dốc xuống chứng tỏ Y đã được thay thế bằng
X, tức là X tăng t