Câu hỏi của khách hàng: Gia đình tôi đang canh tác trên mảnh đất nông nghiệp của ông bà nội để lại từ những năm kháng chiến, chủ yếu là trồng lúa. Ông bà đã qua đời, gia đình tôi không có giấy tờ gì. Việc canh tác đất trồng lúa vẫn duy trì từ trước đến giờ. Nay gia đình tôi rất muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) cho mảnh đất trên thì có được không?
1. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[img=15x15]data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAPABAP///wAAACH5BAEKAAAALAAAAAABAAEAAAICRAEAOw%3D%3D[/img]
Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
…”
Đối với đất do ông bà để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do ông bà để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có đủ điều kiện theo quy định. Cụ thể gồm có 02 trường hợp chính:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp của anh/chị thuộc vào trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Như vậy, cần phải căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có hai trường hợp sẽ xảy ra:
* Không phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
* Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, được cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ (có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, đất mà gia đình anh/chị sử dụng trồng lúa từ đất của ông bà để lại từ trước đến nay có thể coi là việc sử dụng ổn định. Dù không có giấy tờ gì để lại nhưng vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có phải nộp tiền sử dụng đất hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện như trên để chứng minh.
Thông qua các quy định cơ bản của pháp luật, luật sư tư vấn pháp luật đất đai của công ty xin đưa ra lời giải đáp như trên cho anh/chị. Trường hợp còn có những vướng mắc hay những nội dung gây nhầm lẫn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, anh/ chị có thể liên hệ trực tiếp với công ty thông các cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
094 221 7878 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ
- Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;
- Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office
Liên hệ qua Email:
Saigonlaw68@gmail.com
Luatsutronghieu@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng.