Theo Quy định Luật Doanh Nghiệp hiện hành, cá nhân và tổ chức đều được quyền
thành lập công ty, hay còn gọi là thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải mọi cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền tự do thành lập công ty. Vậy trường hợp nào được phép thành lập công ty. Trường hợp nào sẽ không được phép thành lập. Kính mời Quý khách tham khảo bài viết của Kế toán Tín Việt.
Những trường hợp được phép thành lập công ty
Đối với cá nhân
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, dù là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, miễn không thuộc các trường hợp cấm trong quy định. Chủ thể thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với doanh nghiệp mình thành lập.
Trường hợp cá nhân thành lập công ty tại Việt Nam là người nước ngoài thì buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo văn bản quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với tổ chức
Đối với chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Đồng thời, chủ thể chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có quyền
thành lập doanh nghiệp mà không cần phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
Trường hợp không được phép thành lập công ty
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số cá nhân có đủ năng lực về hành vi dân sự, tổ chức có tư cách pháp nhân vẫn bị tước quyền thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tự do thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định thì cá nhân, tổ chức không có quyền được thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định các tổ chức, cá nhân sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
"a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự."
Như vậy, đối tượng dưới đây sẽ không được quyền thành lập doanh nghiệp:
Cán bộ, viên chức, công chưc, sĩ quan trong quân ngũ bị cấm thành lập doanh nghiệp nhằm phòng chống tham nhũng, chống cạnh tranh không lành mạnh, ngăn ngừa cắc nguy cơ tiêu cực đến chức trách, công vụ của họ.
Cá nhân đang trong thời gian bị hạn chế, bị tước quyền công dân;
Tổ chức sử dụng các nguồn ngân sách nhà nước được cấp sai mục đính, nhằm tạo lợi ích riêng, lợi ích nhóm.
Ngoài ra còn một số một số trường hợp khác được bang hành trong Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Pháp luật doanh nghiệp của mỗi quốc gia có quy định các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp với phạm vi cấm đoán khác nhau, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với mỗi nền kinh tế.
Các trường hợp bị hạn chế thành lập
Bên cạnh những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp thì pháp luật cũng có quy định rõ về những trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14:
– Thành viên hợp danh không được trở thành chủ doanh nghiệp.
– Trừ trường hợp thành viên hợp danh nhận được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại, nếu không thì không được trở thành thành viên hợp danh của công ty khác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14:
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh.