Vốn kinh doanh là lượng tiền tệ đầu tư để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Vốn kinh doanh có yếu tố quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.
Những đặc điểm nổi bật của vốn kinh doanh
Muốn phân loại được vốn kinh doanh thì phải nắm rõ được những đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phục vụ cho sản xuất – kinh doanh. Nhằm mục tiêu sử dụng sinh lời, và xoay vần vốn.
Vốn kinh doanh phải có trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh bắt buộc phải thu về sau một chu kỳ kinh doanh để tiếp tục đầu tư cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo
Mất vốn đồng nghĩa với doanh nghiệp gặp nguy cơ phá sản lớn
Tìm hiểu thêm:
Cập nhật luật doanh nghiệp mới nhất
Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh khác nhau. Phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn, dựa trên đặc điểm cũng như thời gian huy động vốn. Sau đây là 3 cách phân loại vốn cơ bản cần nắm rõ.
Phân loại dựa vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh
Vốn cố định được hiểu là giá trị cố định của các loại tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp. Có thời gian sử dụng kéo dài qua nhiều chu kỳ hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Nó chịu tác động trực tiếp của từng chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn kinh doanh
Nguồn vốn sở hữu là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp. Vốn sở hữu được hình thành đầu tiên, trước quá trình hình thành sản xuất kinh doanh bởi các nhà đầu tư vốn, và tiếp tục được xây dựng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tùy tùng loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn:
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước đầu tư hoặc cấp vốn trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp liên doanh, liên kết, thì chủ sở hữu đó là các thành viên tham gia góp vốn hoặc là các cá nhân tham gia hùn vốn
Đối với các doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là các cổ đông.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu là cá nhân hoặc hộ gia đình
Nguồn vốn nợ phải trả là nguồn vốn hình thành từ các nguồn vay khác nhau. Là nguồn vốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức tài chính tín dụng, tài sản chờ xử lý, các khoản tạm sử dụng chưa thanh toán. Nó được hoàn trả khi hết mục đích sử dụng của doanh nghiệp.
Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm: Vay ngắn hạn, thương hiệu phải trả, lương, khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải trả cho người bán, người nhận thầu; thuế và các laoij phí phải nộp cho ngân sách; Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn phải trả trước.
Nợ dài hạn bao gồm vay dài hạn cho nhà đầu tư phát triển, nợ thế chấp, thương phiếu dài hạn, trái phiếu, các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn; các khoản phải trả dài hạn.
Xem thêm:
Vốn điều lệ là gì
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Được hiểu là vốn sử dụng dài hạn vào ít nhất 1 năm hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Được sử dụng trong thời gian ngắn hạn. Nhằm phục vụ những nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh bất thường trong hoạt động kinh doanh. Có tính chất lưu động thường xuyên
Nguồn vốn kinh doanh phải được xác định một cách rõ ràng nhất. Nếu không muốn doanh nghiệp rơi vào thế bị động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cơ bản nhất doanh nghiệp cần nắm rõ. Đây là kiến thức thiết yếu nhất mà doanh nghiệp cần phải nắm khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Tránh trường hợp nguồn vốn bị nhầm lẫn cũng như sử dụng sai mục đích, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xem thêm nội dung liên quan:
thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần