Trong số các
bệnh răng miệng có nhiều nhóm bệnh dễ mắc phải. Một số bệnh về răng miệng dưới đây bạn nên tìm hiểu.
Sâu răng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới trong đó có nước ta. Sâu răng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng rất thường gặp ở trẻ em do vệ sinh răng không tốt, thường xuyên ăn vặt và uống đồ uống có đường…. Nếu không được điều trị sâu răng có thể gây ra đau răng nặng, nhiễm trùng, mất răng và các biến chứng khác.
Sâu răng gây đau răng, gây nhói khi ăn hoặc uống nóng lạnh, đau khi cắn xuống, có mủ quanh răng, nhìn thấy lỗ ở răng… Các biến chứng có thể bao gồm: áp xe răng, mất răng, bị hỏng răng. Vì vậy, nếu thấy các triệu chứng như sưng nướu, chảy máu, mủ quanh răng, hơi thở có mùi hôi… cần tới bác sĩ nha khoa để được khám và
điều trị bệnh sâu răng thích hợp.
Một số biện pháp sau có thể giúp phòng, chống sâu răng như:
Đánh răng sau khi ăn hoặc uống: Đánh răng ít nhất hai lần một ngày và sau mỗi bữa ăn, sử dụng kem đánh răng có chứa fluoride. Để làm sạch kẽ răng, xỉa hoặc sử dụng chỉ làm sạch kẽ răng. Nếu không thể chải sau khi ăn, ít nhất là cố gắng rửa miệng với nước.
Khám nha sĩ thường xuyên: Ngoài việc vệ sinh răng miệng đúng cách hàng ngày, cần đi kiểm tra răng miệng thường xuyên, để giúp ngăn ngừa các vấn đề về răng miệng hoặc phát hiện sớm các vấn đề về răng miệng để xử lý kịp thời.
Uống nước có bổ sung thêm fluoride giúp giảm đáng kể sâu răng, nhưng hiện nay nhiều người uống nước đóng chai không chứa fluoride.
Tránh ăn uống vặt thường xuyên: Bất cứ khi nào ăn hoặc uống cái gì khác ngoài nước, sẽ giúp miệng tạo ra các axít và phá hủy men răng. Nếu ăn hoặc uống trong suốt cả ngày, răng đang bị tấn công liên tục dễ bị sâu răng. Vì vậy không nên ăn vặt.
Nên ăn các loại thực phẩm cho sức khỏe răng: Một số thực phẩm và đồ uống có tác dụng tốt hơn cho răng như phô mai (một số nghiên cứu cho thấy phô mai có thể giúp ngăn ngừa sâu răng), cũng như trái cây và rau quả, làm tăng lưu lượng nước bọt…
rang Phòng ngừa các bệnh răng miệng thường gặp
Viêm nướu (lợi) răng
Viêm nướu là một hình thức rất phổ biến và nhẹ của bệnh nha chu, trong đó mảng bám là nguyên nhân gây kích ứng, mẩn đỏ và (viêm) sưng nướu răng. Viêm nướu có thể dẫn đến các bệnh về lợi nghiêm trọng và cuối cùng mất răng.
Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm nướu là vệ sinh răng miệng kém dẫn đến hình thành mảng bám. Khi nướu răng khỏe mạnh là chắc và màu hồng nhạt. Nếu nướu răng sưng húp, nâu sẫm đỏ và dễ chảy máu, có thể có viêm nướu. Bệnh viêm lợi ít khi gây đau đớn, vì thế người bệnh bị viêm lợi nhiều khi không biết. Các dấu hiệu và triệu chứng sau cảnh báo viêm nướu bao gồm: sưng nướu răng, nướu răng sưng húp, mềm, lợi teo rút. Nướu răng chảy máu một cách dễ dàng khi dùng bàn chải hoặc dùng chỉ nha khoa, đôi khi được xem như đỏ hoặc hồng trên bàn chải hay chỉ nha khoa. Sự thay đổi màu của nướu răng từ một màu hồng khỏe mạnh đến nâu sẫm đỏ. Người bị viêm nướu răng thường có hơi thở hôi.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ viêm nướu bao gồm: thói quen sức khỏe răng miệng nghèo nàn, sử dụng thuốc lá, bệnh tiểu đường, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch, dùng thuốc, một số virus và nhiễm nấm, khô miệng, nội tiết thay đổi, chẳng hạn như những người liên quan đến mang thai, chu kỳ kinh nguyệt hoặc sử dụng thuốc tránh thai, dinh dưỡng kém.
Nếu không điều trị viêm nướu có thể tiến triển đến bệnh nướu răng, lây lan đến các mô cơ và xương (nha chu), một tình trạng nghiêm trọng hơn nhiều có thể dẫn đến mất răng. Nha chu và sức khỏe răng miệng kém nói chung cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.
Điều trị thường có thể đảo ngược các triệu chứng của viêm nướu và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh nướu đã nghiêm trọng và mất răng.
Hôi miệng
Có nhiều nguyên nhân gây ra hôi miệng như: do thức ăn (thức ăn dắt vào răng không được lấy ra), thực phẩm (một số thực phẩm có mùi như hành, tỏi…), các vấn đề về nha khoa như vệ sinh răng miệng kém và bệnh nha chu, do dùng thuốc, do bệnh lý (viêm mũi, họng), hút thuốc lá…
Việc
điều trị hôi miệng tùy thuộc vào nguyên nhân gây hôi miệng. Bác sĩ sẽ giúp bạn tìm ra nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên, cần chú ý tới một số biện pháp có thể khắc phục chứng hôi miệng như vệ sinh răng miệng hàng ngày (đánh răng sau khi ăn ít nhất hai lần/ngày), hoặc dùng chỉ nha khoa đúng cách loại bỏ thức ăn và mảng bám giữa các răng ít nhất một lần một ngày và uống nhiều nước. Tránh những thực phẩm và đồ uống khác có thể gây hơi thở hôi và thường xuyên kiểm tra răng miệng (ít nhất hai lần một năm)…
Khô miệng
Là tình trạng thiếu nước bọt kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn và sức khỏe của răng miệng. Vì tác dụng của nước bọt sẽ giúp ngăn ngừa sâu răng bằng cách hạn chế vi khuẩn phát triển và rửa đi thức ăn và mảng bám. Nước bọt giúp tăng cường khả năng hương vị và làm cho dễ dàng hơn để nuốt. Ngoài ra, enzym trong nước bọt vào trợ giúp tiêu hóa.
Khô miệng có nhiều nguyên nhân, bao gồm: dùng thuốc (một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh có thể có tác dụng phụ gây khô miệng như các thuốc điều trị trầm cảm và lo âu, thuốc kháng histamine, thuốc thông mũi, thuốc cao huyết áp, thuốc bệnh Parkinson…), do lão hóa, dùng thuốc trị ung thư (thuốc hóa trị có thể làm thay đổi bản chất và số lượng sản xuất nước bọt. Bức xạ trị liệu đầu và cổ có thể ảnh hưởng tới tuyến nước bọt gây ra sự sụt giảm đáng kể sản xuất nước bọt), hút thuốc lá (hút thuốc lá hoặc thuốc lá nhai có thể làm tăng các triệu chứng khô miệng). Khô miệng có thể là một hậu quả của một bệnh hoặc một phương pháp điều trị nào đó, bao gồm bệnh tự miễn dịch, tiểu đường, bệnh Parkinson, HIV/AIDS, rối loạn lo âu và trầm cảm. Đột quỵ và bệnh Alzheimer có thể gây ra nhận thức của miệng khô, mặc dù các tuyến nước bọt hoạt động bình thường. Ngáy và thở bằng miệng mở cũng là nguyên nhân gây khô miệng.
Để xác định khô miệng, bác sĩ kiểm tra miệng và xem xét bệnh sử. Đôi khi sẽ cần phải xét nghiệm máu và quét hình ảnh của tuyến nước bọt để xác định nguyên nhân.
Hệ lụy của khô miệng có thể gây các triệu chứng sau đây: khô trong miệng, có vết loét hoặc nứt da ở các góc miệng, nứt môi, hơi thở hôi, khó nói, nuốt, viêm họng, cảm giác thay đổi hương vị, nhiễm nấm trong miệng, tăng mảng bám, sâu răng và bệnh nướu răng.
Điều trị cũng phải tùy thuốc vào nguyên nhân gây khô miệng. Những lời khuyên sau có thể giúp cải thiện triệu chứng khô miệng và giữ cho răng khỏe mạnh: nhai kẹo cao su không đường hoặc kẹo cứng, hạn chế lượng caffeine (caffeine có thể làm khô miệng), tránh các loại thực phẩm ngọt hay chua và kẹo vì chúng làm tăng nguy cơ sâu răng, đánh răng với kem đánh răng có fluoride, không sử dụng nước súc miệng có chứa cồn, không hút thuốc lá, uống nước thường xuyên, hít thở bằng mũi (không thở bằng miệng)…
Nấm miệng
Thường là do nấm Candida gây nên. Nấm Candida tích tụ trên niêm mạc miệng, có màu trắng thường ở lưỡi hoặc má trong, gây tổn thương răng miệng. Các tổn thương có thể bị đau và có thể chảy máu một chút khi cạo ra. Đôi khi nấm có thể lây lan sang vòm miệng, nướu răng, amiđan hoặc sau cổ họng.
Bất cứ ai cũng có thể bị nấm miệng nhưng trẻ nhỏ (sơ sinh), những người đeo răng giả, sử dụng corticosteroid hít hoặc có tổn thương hệ thống miễn dịch (người nhiễm HIV/AIDS) thường hay mắc nấm miệng hơn.
Đối với người đang khỏe mạnh thì nấm miệng là một vấn đề nhỏ, nhưng ở những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, các triệu chứng của bệnh nấm miệng có thể nặng hơn và khó kiểm soát.
Việc điều trị nấm miệng cũng phải tùy thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây nhiễm nấm và sức khỏe tổng thể của người bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định thuốc và liều dùng phù hợp…
Ngoài việc dùng thuốc chống nấm, cần phải thực hiện vệ sinh răng miệng sạch sẽ hàng ngày. Tránh dùng nước súc miệng hoặc thuốc xịt làm thay đổi cân bằng vi khuẩn có lợi trong miệng. Không dùng chung bàn chải đánh răng.
Nguồn:
thao duoc tri benh rang mieng