Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Hiện nay, người dân đang rất quan tâm đến các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình, một trong số đó là chia tài sản sau ly hôn. Bài viết này sẽ giải thích rõ về chia tài sản sau ly hôn.
Nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn của chồng và vợ
Căn cứ theo Điều 59 luật Hôn nhân gia đình, khi giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Trước hết sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì sẽ chia theo yêu cầu của chồng hoặc của vợ hoặc của hai vợ chồng và Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình và tại các điều 64, 63, 62, 61 và 60 của Luật Hôn nhân gia đình.
Bên cạnh đó, theo nguyên tắc của Luật hôn nhân gia đình, tài sản chung của chồng và vợ được chia đôi nhưng có tính đến các điểm sau:
+ Hoàn cảnh gia đình của chồng và vợ
+ Công sức đóng góp của chồng và vợ vào việc tạo lập, phát triển và duy trì khối tài sản chung.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi bên vợ hoặc chồng trong kinh doanh, sản xuất và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên chồng hoặc vợ trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của chồng và vợ.
Có thể bạn muốn xem:
Tư vấn luật hôn nhân gia đình
Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào tài sản chung của vợ chồng cũng là hiện vật. Nếu tài sản chung của chồng và vợ được chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch bằng số tiền hoặc tài sản tương đương.
Đối với trường hợp tài sản chung và tài sản riêng của chồng và vợ có lẫn lộn, trong trường hợp này chồng hoặc vợ có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp chồng và vợ có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn cũng phải bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Xem thêm:
mẫu quyết định ly hôn đơn phương
Hiểu thế nào về tài sản chung của vợ chồng?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình, tài sản chung của chồng và vợ được quy định với nội dung sau:
Tài sản chung của chồng và vợ gồm tài sản do chồng và vợ tạo ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập do lao động, thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân gia đình; được tặng cho chung hoặc tài sản mà chồng và vợ được thừa kế chung và tài sản khác mà chồng và vợ thỏa thuận là tài sản chung.
Trường hợp chồng hoặc vợ có được bằng giao dịch bằng tài sản riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng thì quyền sử dụng đất mà chồng và vợ có được sau khi kết hôn là tài sản chung của chồng và vợ
Bên cạnh đó, tài sản chung của chồng và vợ thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình đó và thực hiện nghĩa vụ chung của chồng và vợ.
Mặt khác, khi không có căn cứ để chứng minh tài sản mà chồng và vợ đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của chồng và vợ.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng có thể được hiểu là các tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân, hoa lợi lợi tức có được từ tài sản riêng hoặc tài sản hình thành trước thời kì hôn nhân nhưng có thỏa thuận gộp vào tài sản chung và không phải do vợ hoặc chồng được tặng cho, thừa kế riêng.
Tìm hiểu thêm:
ly hôn đơn phương không có hộ khẩu