Sau khi
thành lập công ty và đi vào hoạt động, doanh nghiệp căn cứ vào Luật quản lý thuế hiện hành để kê khai thuế theo tháng, quý, năm và từng lần phát sinh đối với các trường hợp cụ thể. Vậy, các loại thuế kê khai theo từng lần phát sinh hiện nay gồm những loại nào? Thời hạn và thủ tục ra sao? Kính mới quý khách tham khảo bài viết dưới đây
Các loại thuế kê khai theo từng lần phát sinh hiện nay
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các loại thuế kê khai theo từng lần phát sinh hiện nay gồm có:
- Thuế GTGT của người nộp thuế theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hoặc của người nộp thuế thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp dựa trên GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT từ việc chuyển nhượng bất động sản.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người nộp thuế kinh doanh xuất khẩu mà chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu sản xuất và sau đó không xuất khẩu mà bán tiêu thụ ở trong nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở kinh doanh mua tàu bay, ô tô, du thuyền sản xuất trong nước, thuộc đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu, gồm: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT.
Nếu hàng xuất, nhập khẩu không phải khai theo từng lần phát sinh thì phải thực hiện theo Bộ Tài chính hướng dẫn.
- Thuế tài nguyên đối với tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ hoặc tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên mà đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép/không thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác theo quy định.
- Thuế GTGT, thuế TNDN không phát sinh thường xuyên đối với người nộp thuế áp dụng phương pháp trực tiếp dựa trên GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định về thuế TNDN.
Trừ trường hợp trong tháng phát sinh nhiều lần thì người nộp thuế được kê khai theo tháng.
- Thuế TNDN từ việc chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế mà áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định về thuế TNDN.
- Thuế TNCN do cá nhân trực tiếp kê khai thuế hoặc các tổ chức/cá nhân khai thuế thay và nộp thuế thay đổi với nguồn từ nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn và các khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn.
Thu nhập từ bản quyền và nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài, quà tặng, nhận thừa kế.
- Các loại thuế và khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản hoặc hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và việc kinh doanh không thường xuyên.
- Lệ phí trước bạ (kể cả đối với trường hợp thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ).
- Phí bảo vệ môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra không thường xuyên làm được cơ quan có thẩm quyền cấp phép/không thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác.
- Tiền sử dụng đất và tiền thuê đất/mặt nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thuế GTGT, thuế TNDN của tổ chức/cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam hoặc có thu nhập ở Việt Nam áp dụng theo phương pháp kê khai trực tiếp.
Thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp kê khai hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu ở nước ngoài.
Nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong một tháng thì được kê khai theo tháng.
- Thuế TNDN từ việc chuyển nhượng vốn đối với nhà thầu nước ngoài.
- Thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền lợi khi tham gia vào hợp đồng dầu khí.
Bên chuyển nhượng có trách nhiệm phải kê khai và nộp thuế đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí.
Nếu việc chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí tại Việt Nam thì nhà thầu đứng tên trong hợp đồng tại Việt Nam có trách nhiệm: Thông báo với cơ quan thuế nếu phát sinh hoạt động chuyển nhượng, kê khai và nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.
- Tiền hoa hồng dầu khí và khoản tiền thu về việc đọc, sử dụng tài liệu dầu khí.
- Khoản phụ thu, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư đối với phần dầu để lại trong hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro ở Lô 09.1: Chậm nhất ngày thứ 10 tính từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định tiền kết dư phần đầu để lại theo Nghị quyết của từng kỳ hợp Hội đồng Liên doanh mà không được chậm hơn ngày 31/12 hàng năm.
- Khai tạm tính đối với sản lượng dầu khi khai thác, tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất ngày 01/12 của kỳ tính thuế của năm trước.