Thuốc Ufur capsule giá bao nhiêu? Thuốc Ufur capsule mua ở đâu? Thuốc Ufur capsule là thuốc có thành phần chính là tổ hợp Tegafur + Uracil được chỉ định điều trị các loại ung thư gồm ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. đại tràng, ung thư vú. Ngoài ra, viên nang Ufur còn có thể được sử dụng kết hợp với Cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối và di căn.
Rất nhiều khách hàng thắc mắc về công dụng, liều dùng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ufur capsule trong điều trị bệnh là gì?
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về thuốc Ufur capsule. Nếu khách hàng có điều gì thắc mắc hãy nhấc máy gọi tới số điện thoại hotline 0929620660 để được tư vấn nhanh chóng miễn phí bởi các dược sĩ đại học có kinh nghiệm và chuyên môn.
[font=Roboto, sans-serif]
Nội dung
[/font]
Thông tin cơ bản của thuốc Ufur capsule là:
- Thành phần chính có trong thuốc Ufur capsule là: Tegafur-uracil (UFT hoặc UFUR)
- Dạng bào chế: thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng
- Quy cách đóng gói: hộp 7 vỉ * 10 viên
- Nhóm thuốc: điều trị bệnh ung thư
- Công ty sản xuất thuốc Ufur capsule: TTY Biopharm Co., Ltd – ĐÀI LOAN (TQ)
- Công ty đăng ký thuốc Ufur capsule: Công ty TNHH Dược Nano
- Bảo quản: thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm mốc, để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
Dược lực học:
Cơ chế hoạt động của 5-FU được cho là do tác dụng ức chế tổng hợp DNA của nó bằng cách đối kháng với chất chuyển hóa có hoạt tính FdUMP, do đó ức chế tổng hợp thymidylate; Đồng thời, hiệu ứng RNA bị rối loạn chức năng là do sự gắn kết của FUTP với RNA (trong ống nghiệm).
Hoạt chất Uracil, khi kết hợp với tegafur, tăng cường hoạt động chống khối u của tegafur. Do sự phân hủy của 5-FU bị ức chế bởi sự cạnh tranh ái lực đối với enzyme phân hủy hoặc phosphoryl hóa giữa 5-FU và uracil, nồng độ của 5-FU và chất chuyển hóa có hoạt tính phosphoryl hóa được duy trì. cao hơn trong các mô ung thư (trong ống nghiệm).
Dược động học:
Sau khi cho bệnh nhân ung thư uống 3 viên (tương đương 300mg Tegafur), nồng độ tegafur trong máu đạt tối đa 13,7 ± 1,1 mg/ml sau 2 giờ, sau đó giảm dần về 3,6 ± 0,8 mg/ml sau 24 giờ dùng thuốc.
Nồng độ trung bình trong máu của 5-FU và Uracil đạt tối đa lần lượt là 0,21 ± 0,094 mg/ml và 3,0 ± 1,8 mg/ml, sau 30 phút uống.
Nồng độ 5-FU sau đó giảm xuống 0,05 ± 0,019 mg/ml sau 3 giờ và nồng độ Uracil giảm xuống 0,30 ± 0,23 mg/ml sau 6 giờ sau khi dùng thuốc.
Ngược lại, kết quả so sánh nồng độ 5-FU trong máu, trong mô ung thư và mô lành lân cận mô ung thư sau khi dùng thuốc cho thấy nồng độ 5-FU trong mô ung thư là cao nhất.
Chỉ định của thuốc Ufur capsule là:
Thuốc Ufur capsule được chỉ định dùng để điều trị một số bệnh sau đây:
Điều trị ung thư dạ dày.
Điều trị bệnh nhân mắc bệnh ung thư đại trực tràng.
Điều trị ung thư vú.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và tế bào ở cổ.
Điều trị bệnh nhân ung thư phổi tiến triển và di căn kết hợp với cisplatin.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Ufur capsule là:
Cách dùng:
Viên nang Ufur được dùng bằng đường uống.
Nuốt cả viên nang với nước sau bữa ăn.
Liều dùng:
Liều thông thường hàng ngày là 500-800mg tương đương 5-8 viên, chia làm 2-3 lần/ngày. Ngay cả khi phối hợp với các thuốc chống ác tính khác, thuốc cũng được dùng với chỉ định với liều lượng tương tự như trên.
Sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh suy thận:
Có thông tin hạn chế về việc sử dụng tegafur/uracil ở bệnh nhân suy thận. Do đó, cần thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh suy thận.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình nên được theo dõi cẩn thận các xét nghiệm chức năng gan trong khi dùng tegafur/uracil. Không dùng thuốc cho bệnh nhân đang bị suy gan nặng.
Sử dụng thuốc ở trẻ em:
Sự an toàn của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Sử dụng ở người lớn tuổi:
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi do suy giảm chức năng sinh lý.
Cách xử lý khi bạn dùng thuốc Ufur capsule quá liều hoặc quên liều là:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp bạn dùng thuốc quá liều. Trong trường hợp quá liều, hãy đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc trung tâm chống độc gần nhất. Cần theo dõi cẩn thận máu và các dấu hiệu nhiễm độc khác, đồng thời điều trị các triệu chứng đồng thời.
Chống chỉ định của thuốc Ufur capsule là:
Thuốc Ufur capsule không dùng được cho một số đối tượng sau đây:
Người bệnh có tiền sử mẫn cảm hoặc dị ứng với các thành phần có trong thuốc Ufur capsule.
Bệnh nhân đang được điều trị bằng hoạt chất sorivudine. (Việc sử dụng đồng thời thuốc nhóm fluorouracil với thuốc kháng vi-rút sorivudine gây ra bệnh ưa chảy máu, trong một số trường hợp dẫn đến tử vong.)
Không dùng được cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ của thuốc Ufur capsule là:
Khi dùng thuốc Ufur capsule bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
Có cảm giác chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, đau vùng thượng vị, đau bụng, loét dạ dày/tá tràng, ợ nóng, chướng bụng,khó tiêu, rối loạn vị giác hoặc viêm dạ dày.
Viêm lưỡi, đầy bụng, khô miệng, táo bón, khó nuốt hoặc xuất huyết tiêu hóa. .
Cảm thấy khó chịu hoặc hoa mắt, chóng mặt. Hiếm khi đau đầu, kích động hoặc ù tai.
Sắc tố, sừng hóa, bất thường ở móng, mụn nước, trầy da hoặc viêm da.
Vêm tụy.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc Ufur capsule.
Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Ufur capsule là:
Khi dùng thuốc Ufur capsule bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Sử dụng thuốc Ufur capsule theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Không có quá liều quy định.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em, chú ý đến các biểu hiện tác dụng không mong muốn..
Khả năng tác dụng của thuốc trên tuyến sinh dục nên được xem xét khi sử dụng thuốc cho trẻ em và bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản.
Những thay đổi trong các mô não như cột tam giác của não và rìa của não đã được báo cáo trước khi sử dụng liều cao, lâu dài (9 tháng) ở chó thí nghiệm.
Cần thận trọng để tránh nhiễm trùng và tiến triển của nhiễm trùng hoặc nguy cơ chảy máu.
Có thể mất nước và viêm ruột non (viêm ruột xuất huyết, viêm ruột thiếu máu cục bộ, viêm ruột hoại tử…) Do đó cần theo dõi chặt chẽ. Nếu các triệu chứng như đau bụng dữ dội hoặc tiêu chảy xảy ra, nên ngừng thuốc và áp dụng biện pháp xử trí thích hợp. Trong trường hợp mất nước, chất lỏng cần phải được bổ sung.
Vì thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng như ức chế tủy xương, nên cần theo dõi chặt chẽ chức năng huyết học, gan và thận của bệnh nhân bằng các xét nghiệm thường xuyên. Nếu có bất thường xảy ra, cần có biện pháp xử lý thích hợp như giảm liều hoặc ngừng thuốc. Nếu điều trị kéo dài, cần đặc biệt thận trọng do khả năng gây tác dụng phụ chậm và nghiêm trọng.
Do thuốc có khả năng gây rối loạn chức năng gan (ví dụ viêm gan tối cấp), nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan của bệnh nhân bằng các xét nghiệm thường xuyên, đặc biệt là phát hiện sớm tổn thương gan. tổn thương gan trong giai đoạn đầu sử dụng thuốc. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu mệt mỏi kèm theo chán ăn, được coi là dấu hiệu hoặc triệu chứng chủ quan của rối loạn chức năng gan. Nếu có dấu hiệu vàng da (vàng mắt) cần ngưng dùng thuốc ngay.
Dùng đồng thời thuốc kháng virus sorivudine và thuốc fluorouracil (Iegafur,ZZ doxifluridin, 5-FU..) có thể gây bệnh lý huyết học nặng do ức chế chuyển hóa của thuốc fluorouracil. Điều này có thể gây ra rối loạn nghiêm trọng của máu. Do đó, cần đảm bảo rằng bệnh nhân không dùng sorivudine trong khi dùng bất kỳ loại thuốc nào thuộc nhóm fluorouracil.