CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh) tạm thời dịch là bộ xử lí trọng tâm. CPU sở hữu thể được xem như não bộ – 1 trong các phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU với phổ quát kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn thuần nhất, CPU là một con chip có vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong những bộ mạch sở hữu hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là 1 mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Khối điều khiển và Khối tính toán. >>> Xem thêm: bán server hpe dl560 gen10 Khối điều khiển (CU - Control Unit) Là thành phần của CPU có nhiệm vụ phiên dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí, được điều tiết chuẩn xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ những thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian ko đổi. Khoảng thời kì chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp. Tốc độ theo ấy xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây (Mhz). Khối tính toán ALU (Arithmetic Logic Unit) Chức năng thực hành những phép toán số học và logic sau đó trả lại kết quả cho các thanh ghi hoặc bộ nhớ. các thanh ghi (Registers) Là các bộ nhớ sở hữu dung lượng nhỏ nhưng tốc độ truy hỏi cập rất cao, nằm ngay trong CPU, sử dụng để lưu trữ tạm những toán hạng, kết quả tính toán, liên hệ các ô nhớ hoặc thông tin điều khiển. Mỗi thanh ghi sở hữu 1 chức năng cụ thể. Thanh ghi quan trọng nhất là bộ đếm chương trình (PC - Program Counter) chỉ đến lệnh sẽ thi hành tiếp theo. >>> Xem thêm: HPE DL360 Gen10
Tốc độ Tốc độ xử lý của máy tính chính yếu phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ RAM, bo mạch đồ họa, ổ cứng, v.v.. sở hữu đa dạng kỹ thuật làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ: pipeline, turbo boost, siêu phân luồng, v.v.. Tốc độ CPU mang địa chỉ sở hữu tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các doanh nghiệp như MHz, GHz, v.v..). Đối mang những CPU cộng loại, tần số này cao hơn cũng mang tức là tốc độ xử lý cao hơn. Đối có CPU khác loại, điều này chưa chắc đã đúng. Ví dụ: CPU Intel Core 2 Duo với tần số 2,6 GHz sở hữu thể xử lí mau lẹ hơn CPU Intel Pentium 4 3,4 GHz. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm - bộ nhớ sử dụng để lưu các lệnh/dữ liệu thường tiêu dùng hay với khả năng sẽ được dùng trong khoảng thời gian dài sắp, giúp giảm bớt thời gian chờ đợi của CPU. Ví dụ: Intel Core hai Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống hai nhân mới này cao hơn so sở hữu hệ thống 2 nhân thế hệ thứ nhất (Intel Pentium D) sở hữu mỗi nhân từng bộ nhớ đệm L2 biệt lập. hiện giờ khoa học sản xuất CPU mới nhất là 32, 22 và 20 nm. các nhà sản xuất hai nhà cung cấp CPU lớn nhất bây giờ là Intel và AMD. 1 trong các CPU trước hết của hãng Intel là Intel 4004. Được tung ra thị trường vào tháng 11 năm 1971, Intel 4004 sở hữu 2250 transistor và 16 chân. 1 CPU khác của Intel được tung ra thị phần năm 2006 là Intel Northwood P4ntium, sở hữu 55 triệu transistor và 478 chân. nhà cung cấp AMD (Advanced Micro Devices) cũng được Tìm hiểu cao: APU(Dòng tích hợp nhân đồ họa của AMD): -A10[ 58xx(k), 68xx(k), 78xx(k)] mang sức mạnh đồ họa tích hợp sánh ngang mang những GPU tầm trung. >>> Xem thêm: bán máy chủ HP ML110 Gen10