Xử lý nước thải bột mì
nonameseoer > 08-11-2014, 12:58 AM
1.  ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI BỘT MÌ
   Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường  có trong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các  dòng nước thải của nhà máy sản xuất bột mì. Nước thải sinh ra từ dây  chuyền sản xuất bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng  chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS),  các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học  (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ rất cao.
 2.  QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỘT MỲ
 
 3. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
  Nước thải từ các khu vực sản xuất theo mạng lưới thoát nước riêng chảy vào bể lắng cát của trạm xử lý nước thải.  Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau,  song chắn rác thô được lắp đặt trước bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất  có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Bể lắng cát giữ lại phần lớn các  hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời và một  phần cát dính trong lớp vỏ gỗ, tránh ảnh hưởng đến máy bơm và thiết bị ở  các công trình sau. Nước thải sau khi qua lắng cát sẽ tự chảy vào hầm  tiếp nhận. Tiếp theo, nước thải được bơm lên bể điều hòa.
 Nước  thải trước khi đến bể điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn rác  tinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có  kích thước nhỏ hơn 10mm. Tại bể  điều hoà nhờ quá trình khuấy trộn và  cấp khí giúp ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD5,  COD, pH, CN-…tại đây nước thải được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản  ứng, hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và được  kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ  thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ  được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặn  nhỏ li ti khắp diện tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ  tạo bông. Dưới tác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh  khuấy với tốc độ chậm, các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính  kết và hình thành nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp  nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình  lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy  sang bể lắng.
 Phần  bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng bùn này được bơm  qua bể chứa bùn, phần nước sau khi tách bùn được bơm bể phản ứng kỵ khí  UASB, bên cạnh việc phân huỷ  phần lớn các chất hữu cơ thì CN- cũng được  phân huỷ đáng kể tại đây, nhằm giảm đến mức thấp nhất nồng độ CN- trước  khi dẫn vào bể lọc sinh học. Bùn từ bể lắng 1 và bùn dư từ bể UASB sẽ  được dẫn đến sân phơi bùn, nhằm giảm độ ẩm và khối lượng bùn để dễ dàng  vận chuyển ra bãi thải.
 Nước  sau khi qua bể UASB sẽ chảy qua bể lọc sinh học. Màng sinh học hiếu khí  là một hệ VSV tuỳ tiện, ở ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí,  lớp sâu bên trong màng là các vi khuẩn kỵ khí. Phần cuối cùng của màng  là các động vật nguyên sinh và một số các vi khuẩn khác. Vi sinh trong  màng sinh học sẽ oxy hoá các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh  dưỡng và năng lượng. Chất hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng  của màng sinh học tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo  nước ra khỏi bể lọc sinh học. Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kỵ khí  trong bể phụ thuộc vào lượng oxy cấp vào. Nhưng thực tế trong bể luôn  tồn tại 3 quá trình hiếu, thiếu và kỵ khí. Do đó hiệu quả khử nitơ và  photpho của bể lọc tương đối cao.
 
 Tiếp  đó, nước thải sẽ được dẫn đến cụm 5 hồ sinh học, phần CN-. nitơ,  photpho, BOD5, COD, SS còn lại sẽ được khử tại các hồ sinh học. Nước  thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009, loại B sẽ  thải ra nguồn tiếp nhận.
 Hãy gọi Công ty môi trường Ngọc Lân nếu bạn có nhu cầu xây dựng, nâng cấp hệ thống Xử lý nước thải bột mì.
 Công ty môi trường Ngọc Lân chúc các bạn có một ngày làm việc hiệu quả !