07-03-2015, 09:17 AM
Hãng Accuphase phổ thông đến nhiều đối với tín đồ nước ta thông qua những ampli tổng hợp. Có thể nói không quá rằng, những kiểu Ampli tổ hợp của nhà sản xuất có từ các thời gian đầu hoạt động hãng đến hiện nay, vẫn mang độ hot ở thị trường, lúc người yêu nhạc vẫn tìm kiếm và sở hữu như các vật phẩm hiếm có. Lý do tương đối đơn giản đó là do sản phẩm ít khi hư hỏng vặt, chứng nhận chất lượng âm thanh qua các thập kỷ và quan trọng là tính thương mại của sản phẩm tương đối cao, khi người sử dụng cứ mua đi bán lại mà không bị thiệt hại quá nhiều!
Một vài điểm mới
Ở bộ phận linh kiện, nhà sản xuất cũng đã thay đổi chiếc áp volume bằng loại đã dùng cho Preampli C-2820, tạo độ chính xác cao và khi vặn bằng tay sẽ tạo độ mượt mà hơn. Những bộ chuyển đổi bằng MOS-FET sử dụng trong mạch bảo vệ, loại những nhiễu gây ra từ những tiếp xúc cơ khí đi theo đường dẫn tín hiệu, tăng cường chất lượng âm thanh. Mạch bảo vệ có đặc điểm những cuộn dây bảng dẹp có độ gauge lớn để cho trở kháng nhỏ nhất. Chất lượng của cuộn dây chính là chìa khoá cho độ cân bằng hoạt động Ampli. 2 ngõ balance vào và ra cũng được thay thế là sản phẩm mới hiện đại hơn. Remote có thể dùng chung với những đầu phát Accuphase và bố cục mới cùng với phím play màu cam đậm.
Những thay đổi ở thông số, xem ở tài liệu nhà sản xuất, giới thiệu sự nâng cấp đáng kể so với “người tiền nhiệm” E-560. Mạch điều khiển volume AAVA được làm lại giúp cải thiện tỷ lệ S/N. So sánh với E-560, thông số này tiến bộ đến 56% (-5dB). Hệ số tắt dần (damping factor) cao hơn 2.5 lần. Damping factor là 1 hệ số khá quan trọng trong Ampli. Nó liên quan tới việc quản lý của Ampli với độ rung của màng loa. Con số này càng lớn khi đó mức độ kiểm soát của Ampli sẽ tuyệt hơn hoặc nói chính xác đó là âm bass sẽ ổn định không bị kéo đuôi hơn.
Những kỹ thuật chính của Ampli
Đầu tiên nên nói tới mạch công suất class A của sản phẩm này. Mạch class A thường được thấy ở các Ampli hoạt động bằng bóng đèn và dưới mạch single-end. Ở Ampli E-600 mạch công suất được thiết kế với 3 MOS-FET Toshiba 4397 nối song song trong mạch Push-Pull, class A. Có sáu con cho mỗi kênh. Ở mạch class A, Ampli thường cho công suất đầu ra thấp nhưng về khả năng chơi với loa, độ mạnh mẽ tương tụ 1 Ampli class AB sở hữu công suất gấp hai hoặc gấp 3 lần.
Một kỹ thuật khác mà Accuphase xem như “bảo bối” lúc áp dụng đa số ở các Ampli và PreAmpli là AAVA (Accuphase Analog Vari-gain Amplifier). Nguyên tắc hoạt động đó là chuyển nạp tín hiệu âm nhạc vào mạch tăng âm chuyển đổi điện thế qua dòng ( V-I). Sau đó phân thành mười sáu nấc dòng điện (1/2, 1/4, ..., 1/32,768, 1/65,536 ) và được điều khiển thông qua mạch On/Off sử dụng chip xử lý. Cuối cùng của mạch xử lý này là chuyển dòng điện chứa tín hiệu âm thanh về lại điện thế. Khi dòng thay đổi từ thấp đến cao, điện thế đầu ra sẽ thay đổi và điều chỉnh âm lượng âm thanh. Do không sử dụng chiếc áp bằng điện trở bình thường, do đó trở kháng không thay đổi mặc dù tăng âm lượng, hạn chế hoàn toàn những vấn đề nhiễu nền trên tín hiệu và giữ được chất lượng tín hiệu âm thanh từ cổng vào đến cổng ra . Vậy nên, các thiết bị của Accuphase được coi là tạo lại âm thanh rõ ràng và khá tuyệt.
Một số đặc tính đáng kể khác
Toàn bộ các Ampli tích hợp đều sở hữu mạch chỉnh treble, bass, nút Loudness, giúp các bạn không khó điều chỉnh cân chỉnh âm sắc phù hợp với loa.
E-600 được thiết kế theo từng khối rời tương tự những modul lắp ghép. Điểm đó giúp hạn chế can nhiễu qua lại giữa những mạch, giữ âm thanh sạch hơn. Ampli cũng đồng ý cắm theo vào bo mạch giải mã Phono và bo DAC.
>>> Xem thêm: http://hethonghoithao.com/category/cuc-d...at-15.html
Nói chung E-600 là thiết bị bán dẫn tổng hợp cùng với mạch class A được đánh giá tốt nhất ở thị trường âm thanh Hiend. Thiết bị thể hiện một khả năng thích nghi với 1 số đời loa mà chất âm sản phẩm tái tạo khá nhạy bén. Chỉ cần 30W class A tuy nhiên nó có khả năng chơi được nhiều đôi loa công suất lớn, khó trị, giúp chất âm tinh tế và ngọt ngào cùng tiếng bass sâu. Cả hai thập niên, những phiên bản trước của sản phẩm Ampli này đã khẳng định giá trị đối với các audiophile ở toàn thế giới. Với những gì E-600 được nâng cấp, chắc hẳn rằng thiết bị cũng sẽ giữ lại một dấu ấn khó phai với những ai yêu nhãn hiệu Accuphase-30.
Một vài điểm mới
Ở bộ phận linh kiện, nhà sản xuất cũng đã thay đổi chiếc áp volume bằng loại đã dùng cho Preampli C-2820, tạo độ chính xác cao và khi vặn bằng tay sẽ tạo độ mượt mà hơn. Những bộ chuyển đổi bằng MOS-FET sử dụng trong mạch bảo vệ, loại những nhiễu gây ra từ những tiếp xúc cơ khí đi theo đường dẫn tín hiệu, tăng cường chất lượng âm thanh. Mạch bảo vệ có đặc điểm những cuộn dây bảng dẹp có độ gauge lớn để cho trở kháng nhỏ nhất. Chất lượng của cuộn dây chính là chìa khoá cho độ cân bằng hoạt động Ampli. 2 ngõ balance vào và ra cũng được thay thế là sản phẩm mới hiện đại hơn. Remote có thể dùng chung với những đầu phát Accuphase và bố cục mới cùng với phím play màu cam đậm.
Những thay đổi ở thông số, xem ở tài liệu nhà sản xuất, giới thiệu sự nâng cấp đáng kể so với “người tiền nhiệm” E-560. Mạch điều khiển volume AAVA được làm lại giúp cải thiện tỷ lệ S/N. So sánh với E-560, thông số này tiến bộ đến 56% (-5dB). Hệ số tắt dần (damping factor) cao hơn 2.5 lần. Damping factor là 1 hệ số khá quan trọng trong Ampli. Nó liên quan tới việc quản lý của Ampli với độ rung của màng loa. Con số này càng lớn khi đó mức độ kiểm soát của Ampli sẽ tuyệt hơn hoặc nói chính xác đó là âm bass sẽ ổn định không bị kéo đuôi hơn.
Những kỹ thuật chính của Ampli
Đầu tiên nên nói tới mạch công suất class A của sản phẩm này. Mạch class A thường được thấy ở các Ampli hoạt động bằng bóng đèn và dưới mạch single-end. Ở Ampli E-600 mạch công suất được thiết kế với 3 MOS-FET Toshiba 4397 nối song song trong mạch Push-Pull, class A. Có sáu con cho mỗi kênh. Ở mạch class A, Ampli thường cho công suất đầu ra thấp nhưng về khả năng chơi với loa, độ mạnh mẽ tương tụ 1 Ampli class AB sở hữu công suất gấp hai hoặc gấp 3 lần.
Một kỹ thuật khác mà Accuphase xem như “bảo bối” lúc áp dụng đa số ở các Ampli và PreAmpli là AAVA (Accuphase Analog Vari-gain Amplifier). Nguyên tắc hoạt động đó là chuyển nạp tín hiệu âm nhạc vào mạch tăng âm chuyển đổi điện thế qua dòng ( V-I). Sau đó phân thành mười sáu nấc dòng điện (1/2, 1/4, ..., 1/32,768, 1/65,536 ) và được điều khiển thông qua mạch On/Off sử dụng chip xử lý. Cuối cùng của mạch xử lý này là chuyển dòng điện chứa tín hiệu âm thanh về lại điện thế. Khi dòng thay đổi từ thấp đến cao, điện thế đầu ra sẽ thay đổi và điều chỉnh âm lượng âm thanh. Do không sử dụng chiếc áp bằng điện trở bình thường, do đó trở kháng không thay đổi mặc dù tăng âm lượng, hạn chế hoàn toàn những vấn đề nhiễu nền trên tín hiệu và giữ được chất lượng tín hiệu âm thanh từ cổng vào đến cổng ra . Vậy nên, các thiết bị của Accuphase được coi là tạo lại âm thanh rõ ràng và khá tuyệt.
Một số đặc tính đáng kể khác
Toàn bộ các Ampli tích hợp đều sở hữu mạch chỉnh treble, bass, nút Loudness, giúp các bạn không khó điều chỉnh cân chỉnh âm sắc phù hợp với loa.
E-600 được thiết kế theo từng khối rời tương tự những modul lắp ghép. Điểm đó giúp hạn chế can nhiễu qua lại giữa những mạch, giữ âm thanh sạch hơn. Ampli cũng đồng ý cắm theo vào bo mạch giải mã Phono và bo DAC.
>>> Xem thêm: http://hethonghoithao.com/category/cuc-d...at-15.html
Nói chung E-600 là thiết bị bán dẫn tổng hợp cùng với mạch class A được đánh giá tốt nhất ở thị trường âm thanh Hiend. Thiết bị thể hiện một khả năng thích nghi với 1 số đời loa mà chất âm sản phẩm tái tạo khá nhạy bén. Chỉ cần 30W class A tuy nhiên nó có khả năng chơi được nhiều đôi loa công suất lớn, khó trị, giúp chất âm tinh tế và ngọt ngào cùng tiếng bass sâu. Cả hai thập niên, những phiên bản trước của sản phẩm Ampli này đã khẳng định giá trị đối với các audiophile ở toàn thế giới. Với những gì E-600 được nâng cấp, chắc hẳn rằng thiết bị cũng sẽ giữ lại một dấu ấn khó phai với những ai yêu nhãn hiệu Accuphase-30.