05-13-2016, 07:36 AM
Nhà ở cho thuê với khách hàng nước ngoài và 1 vài quy định luật nên biết
trên thị trường văn phòng cho KH nước ngoài thuê vẫn là TT đầy tiềm năng đối với một vài những doanh nghiệp bất động sản và vài tổ chức cá nhân. nhưng lại trên thực tế, ko phải ai cũng hiểu rõ một vài những quy định của pháp luật về thủ tục cho khách hàng ngoại quốc thuê nhà. Chính vì lẽ đó, để hiểu rõ hơn về biện pháp và một số những giấy tờ cấp thiết lúc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê, KH có thể xem thêm các quy định sau:
1- Điều kiện văn phòng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
tiêu chuẩn văn phòng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phòng ở tại Việt Nam được nói rõ tại một số Điều 131, 132, 133 Luật nhà ở như sau:
người nước ngoài được quyền vào VN có thời hạn từ 3 tháng liên tiếp trở lên và người VN sống ở nước ngoài có quyền thuê văn phòng và nhà ở tại Việt Nam.
nhà ở và văn phòng tại Việt Nam cho cá nhân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê phải có đủ vài điều kiện sau:
- được cung cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Phải là nhà riêng hoặc chung cư khép kín;
- bảo đảm tiêu chuẩn, an toàn cho khách hàng thuê;
- đảm bảo cung cấp đủ điện nước, vệ sinh công cộng và những tiêu chí thiết yếu khác;
- không có khúc mắc về nghĩa vụ sở hữu, quyền SD.
Theo quy định ở Điều 92 Luật nhà ở, bên cho thuê phải có những tiêu chuẩn sau: Là người sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định ở luật dân sự; Là người có năng lực hành vi dân sự; là tổ chức cho thuê nhà ở phải có tính năng buôn bán kinh doanh cho thuê nhà ở.
Bên thuê là người Việt Nam định cư ở ngoại quốc thì phải thuộc diện thuê phòng làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở. phía thuê là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.
khách hàng có thể xem thêm DV:
2- Thủ tục giao dịch cho thuê nhà ở
Thủ tục giao dịch cho thuê nhà ở được đề cập ở Điều 93 Luật nhà ở như sau: một số bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về hợp đồng. bản hợp đồng phải thể hiện một vài nội dung: Tên và cơ sở của các bên; giới thiệu đặc điểm của nhà ở; mức giá và phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê; Quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết của một số bên; 1 vài thỏa thuận khác; Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Chữ ký của một vài bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của quý khách hàng ký).
hợp đồng thuê nhà phải có công nhận của công chứng trừ một vài tình trạng sau: bản thân cho thuê nhà dưới 6 tháng; Bên cho thuê nhà là tổ chức có tính năng kinh doanh nhà ở và cho thuê
Sau khi ký kết giao dịch cho thuê nhà, người chủ nhà phải làm việc khai báo tạm trú cho khách thuê nhà tại trụ sở Công an: kê khai hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, công nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo tiêu chuẩn; lập danh sách khách hàng nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại trụ sở xã phường; cất giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách khách hàng nước ngoài tạm trú để trình bày lúc có yêu cầu.
trên thị trường văn phòng cho KH nước ngoài thuê vẫn là TT đầy tiềm năng đối với một vài những doanh nghiệp bất động sản và vài tổ chức cá nhân. nhưng lại trên thực tế, ko phải ai cũng hiểu rõ một vài những quy định của pháp luật về thủ tục cho khách hàng ngoại quốc thuê nhà. Chính vì lẽ đó, để hiểu rõ hơn về biện pháp và một số những giấy tờ cấp thiết lúc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê, KH có thể xem thêm các quy định sau:
1- Điều kiện văn phòng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
tiêu chuẩn văn phòng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phòng ở tại Việt Nam được nói rõ tại một số Điều 131, 132, 133 Luật nhà ở như sau:
người nước ngoài được quyền vào VN có thời hạn từ 3 tháng liên tiếp trở lên và người VN sống ở nước ngoài có quyền thuê văn phòng và nhà ở tại Việt Nam.
nhà ở và văn phòng tại Việt Nam cho cá nhân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê phải có đủ vài điều kiện sau:
- được cung cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Phải là nhà riêng hoặc chung cư khép kín;
- bảo đảm tiêu chuẩn, an toàn cho khách hàng thuê;
- đảm bảo cung cấp đủ điện nước, vệ sinh công cộng và những tiêu chí thiết yếu khác;
- không có khúc mắc về nghĩa vụ sở hữu, quyền SD.
Theo quy định ở Điều 92 Luật nhà ở, bên cho thuê phải có những tiêu chuẩn sau: Là người sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định ở luật dân sự; Là người có năng lực hành vi dân sự; là tổ chức cho thuê nhà ở phải có tính năng buôn bán kinh doanh cho thuê nhà ở.
Bên thuê là người Việt Nam định cư ở ngoại quốc thì phải thuộc diện thuê phòng làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở. phía thuê là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.
khách hàng có thể xem thêm DV:
2- Thủ tục giao dịch cho thuê nhà ở
Thủ tục giao dịch cho thuê nhà ở được đề cập ở Điều 93 Luật nhà ở như sau: một số bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về hợp đồng. bản hợp đồng phải thể hiện một vài nội dung: Tên và cơ sở của các bên; giới thiệu đặc điểm của nhà ở; mức giá và phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê; Quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết của một số bên; 1 vài thỏa thuận khác; Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Chữ ký của một vài bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của quý khách hàng ký).
hợp đồng thuê nhà phải có công nhận của công chứng trừ một vài tình trạng sau: bản thân cho thuê nhà dưới 6 tháng; Bên cho thuê nhà là tổ chức có tính năng kinh doanh nhà ở và cho thuê
Sau khi ký kết giao dịch cho thuê nhà, người chủ nhà phải làm việc khai báo tạm trú cho khách thuê nhà tại trụ sở Công an: kê khai hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, công nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo tiêu chuẩn; lập danh sách khách hàng nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại trụ sở xã phường; cất giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách khách hàng nước ngoài tạm trú để trình bày lúc có yêu cầu.