08-12-2016, 07:10 AM
Mặc dù điều trị nội khoa nhằm mục đích giảm đau thường được chỉ định trước khi phẫu thuật nhưng tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán LNMTC là nhìn thấy trực tiếp thương tổn qua phẫu thuật nội soi hay mổ mở. Các tổn thương lạc nội mạc ở lứa tuổi này thường lạc nội mạc tử cung nên ăn gì có đặc điểm không tiêu biểu (thương tổn “đỏ” hay “trắng”).
![[Image: benh-ly-lac-noi-mac-tu-cung-la-benh-gi.jpg]](http://chuaphukhoa.net/wp-content/uploads/2016/03/benh-ly-lac-noi-mac-tu-cung-la-benh-gi.jpg)
Các tác giả cho rằng có thể quan sát gần như thảy các tổn thương lạc nội mạc với các đời máy nội soi hiện tại. Phân giai đoạn LNMTC theo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội sinh sản Hoa Kỳ. phần nhiều các trường hợp được giải phẫu nội soi chẩn đoán có giai đoạn I (77-92%) hoặc tuổi II (8-23%) (Unger CA và cs, 2011).
Mục tiêu điều trị LNMTC tuổi vị thành niên bao gồm kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và bảo tàng khả năng sinh sản. Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ khuyến cáo cách thức điều trị “từng bước” đối với LNMTC tuổi vị thành niên. Theo đó, kết hợp liệu pháp nội tiết và thuốc kháng viêm non-steroid là biện pháp được tuyển lựa trước nhất. Nếu thất bại, nên nội soi chẩn đoán và điều trị. hồ hết các tác giả đều khuyến cáo nên điều trị hormone sau phẫu thuật ở lứa tuổi này nhằm mục đích điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh (Yeung P và cs, 2009).
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán biểu hiện bệnh lạc nội mạc tử cung dựa vào hỏi tiền sử, khám thực thể và xét nghiệm cận lâm sàng trong trường hợp cấp thiết.
1. Hỏi bệnh
Hỏi bệnh có vai trò quan trọng trong việc hướng tới chẩn đoán LNMTC ở tuổi vị thành niên.
Một số nguyên tố nguy cơ của LNMTC ở lứa tuổi vị thành niên (Chapron C và cs, 2011)
Triệu chứng LNMTC ở lứa tuổi này thường khác với đàn bà trưởng thành. Ở phụ nữ trưởng thành, nghi LNMTC khi có đau vùng chậu mãn tính, thống kinh, giao phối đau, khối u vùng chậu hay vô cơ. Triệu chứng thường gặp nhất ở tuổi vị thành niên là thống kinh, chiếm 64-94%. Đau vùng chậu ở nữ giới trưởng thành thường có tính chu kỳ. Trong khi đó, ở tuổi vị thành niên, đau vùng chậu thường bao gồm cả không có chu kỳ và có chu kỳ (62,6%). Tỉ lệ đau vùng chậu không có chu kỳ và có chu kỳ đơn thuần tuần tự là 28,1% và 9,4%. Ở các trường hợp đau vùng chậu mạn tính không đáp ứng với thuốc kháng viêm non-steroid, khoảng 90% bị LNMTC với kiểu đau không có chu kỳ. Một sự khác biệt đáng chú ý là lý do đi khám của các bệnh nhân ở lứa tuổi này là đau vùng chậu chứ không phải là vấn đề hiếm muộn như ở phụ nữ trưởng thành. Một số triệu chứng khác cũng thường gặp là các triệu chứng về đường tiêu hoá (2-46%), đường tiết niệu (12,5%), bất thường kinh nguyệt (9,4%), ra khí hư (6,3%) và giao hợp đau (14-25%) (Nezhat FR và cs, 2009).
3. Khám
Đối với các trường hợp chưa có quan hệ dục tình, việc khám âm đạo là điều không khả thi. cho nên, thường không phát hiện được các dấu hiệu đặc hiệu ở hồ hết các bệnh nhân khi khám vùng chậu. Tuy nhiên, bước thăm khám này có vai trò quan yếu trong việc phát hiện các nguyên do khác của đau vùng chậu như khối u buồng trứng hay bất thường đường sinh dục. Có thể khám trực tràng ở các trường hợp chưa có quan hệ tình dục và dấu hiệu thường gặp là túi cùng sau căng đau (78%), có nốt (36%).
![[Image: benh-ly-lac-noi-mac-tu-cung-la-benh-gi.jpg]](http://chuaphukhoa.net/wp-content/uploads/2016/03/benh-ly-lac-noi-mac-tu-cung-la-benh-gi.jpg)
Các tác giả cho rằng có thể quan sát gần như thảy các tổn thương lạc nội mạc với các đời máy nội soi hiện tại. Phân giai đoạn LNMTC theo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội sinh sản Hoa Kỳ. phần nhiều các trường hợp được giải phẫu nội soi chẩn đoán có giai đoạn I (77-92%) hoặc tuổi II (8-23%) (Unger CA và cs, 2011).
Mục tiêu điều trị LNMTC tuổi vị thành niên bao gồm kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và bảo tàng khả năng sinh sản. Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ khuyến cáo cách thức điều trị “từng bước” đối với LNMTC tuổi vị thành niên. Theo đó, kết hợp liệu pháp nội tiết và thuốc kháng viêm non-steroid là biện pháp được tuyển lựa trước nhất. Nếu thất bại, nên nội soi chẩn đoán và điều trị. hồ hết các tác giả đều khuyến cáo nên điều trị hormone sau phẫu thuật ở lứa tuổi này nhằm mục đích điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh (Yeung P và cs, 2009).
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán biểu hiện bệnh lạc nội mạc tử cung dựa vào hỏi tiền sử, khám thực thể và xét nghiệm cận lâm sàng trong trường hợp cấp thiết.
1. Hỏi bệnh
Hỏi bệnh có vai trò quan trọng trong việc hướng tới chẩn đoán LNMTC ở tuổi vị thành niên.
Một số nguyên tố nguy cơ của LNMTC ở lứa tuổi vị thành niên (Chapron C và cs, 2011)
- Tiền sử gia đình bị LNMTC
- Thống kinh nguyên phát chừng độ nặng
- Nghỉ học do đau lúc hành kinh
- Thống kinh không đáp ứng với thuốc kháng viêm non-steroid
- Sử dụng thuốc ngừa thai uống để điều trị thống kinh
Triệu chứng LNMTC ở lứa tuổi này thường khác với đàn bà trưởng thành. Ở phụ nữ trưởng thành, nghi LNMTC khi có đau vùng chậu mãn tính, thống kinh, giao phối đau, khối u vùng chậu hay vô cơ. Triệu chứng thường gặp nhất ở tuổi vị thành niên là thống kinh, chiếm 64-94%. Đau vùng chậu ở nữ giới trưởng thành thường có tính chu kỳ. Trong khi đó, ở tuổi vị thành niên, đau vùng chậu thường bao gồm cả không có chu kỳ và có chu kỳ (62,6%). Tỉ lệ đau vùng chậu không có chu kỳ và có chu kỳ đơn thuần tuần tự là 28,1% và 9,4%. Ở các trường hợp đau vùng chậu mạn tính không đáp ứng với thuốc kháng viêm non-steroid, khoảng 90% bị LNMTC với kiểu đau không có chu kỳ. Một sự khác biệt đáng chú ý là lý do đi khám của các bệnh nhân ở lứa tuổi này là đau vùng chậu chứ không phải là vấn đề hiếm muộn như ở phụ nữ trưởng thành. Một số triệu chứng khác cũng thường gặp là các triệu chứng về đường tiêu hoá (2-46%), đường tiết niệu (12,5%), bất thường kinh nguyệt (9,4%), ra khí hư (6,3%) và giao hợp đau (14-25%) (Nezhat FR và cs, 2009).
3. Khám
Đối với các trường hợp chưa có quan hệ dục tình, việc khám âm đạo là điều không khả thi. cho nên, thường không phát hiện được các dấu hiệu đặc hiệu ở hồ hết các bệnh nhân khi khám vùng chậu. Tuy nhiên, bước thăm khám này có vai trò quan yếu trong việc phát hiện các nguyên do khác của đau vùng chậu như khối u buồng trứng hay bất thường đường sinh dục. Có thể khám trực tràng ở các trường hợp chưa có quan hệ tình dục và dấu hiệu thường gặp là túi cùng sau căng đau (78%), có nốt (36%).