11-16-2016, 04:33 PM
Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) trên 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lỗ tỷ giá) hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm:
– Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phải phân bổ dần); hoặc
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
– Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính)
Nợ 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD:
– Trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
– Trường hợp lãi tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
III. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động – 4132 và của hoạt động kinh doanh – 4131):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 311, 315, 331, 341, 342,…
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản):
– Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của 4131) vào chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động):
– Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
– Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số dư Có 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (Không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về 635 – “Chi phí tài chính” hoặc về 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí)
Nợ 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc về 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần)
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
- >>> Xem thêm: kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) trên 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lỗ tỷ giá) hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm:
– Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phải phân bổ dần); hoặc
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
– Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính)
Nợ 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD:
– Trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
– Trường hợp lãi tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
III. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động – 4132 và của hoạt động kinh doanh – 4131):
- >>> Xem thêm: tư vấn tài chính doanh nghiệp
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 311, 315, 331, 341, 342,…
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản):
– Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của 4131) vào chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động):
– Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
– Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số dư Có 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (Không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về 635 – “Chi phí tài chính” hoặc về 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính:
Nợ 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí)
Nợ 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc về 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần)
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
- >>> Xem thêm: tư vấn thành lập doanh nghiệp