11-21-2016, 02:01 PM
Minh cần tuyển dụng các bạn sinh viên ngành kế toán mới ra trường để đào tạo học kế toán tại nhà giúp cho các bạn ấy được nâng cao tay nghề dày dặn kinh nghiệm để đủ tiềm năng vào làm việc tại các công ty lớn .
để góp mặt hôm nay minh xin chia sẻ vài điều về các kinh nghiệm của mình :
1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.
(Theo điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 5/2015 trả vào tháng 6 năm 2015 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 6 năm 2015.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2. Phương pháp tính thuế TNCN:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách cách tính thuế TNCN năm 2016 cụ thể:
I. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên các bạn học kế toán tại nhà tại nhà hiệu quả cần biết :
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.
Trong đó:
a, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
* Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì
* Từ tháng 9/2016 trở về trước: được miễn tối đa 680.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013)
* Từ tháng 10/2016: được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - HL:15/10/2016)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ 1: Tháng 11/2016 Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng. Thì chúng ta được miễn 730.000. Còn phần vượt 750.000 - 730.000 = 20.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000 (Miễn theo thực tế chi).
* Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
+ Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.
(Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính, Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 300.000/tháng thì khi nhận 300k này bạn được Miễn thuế TNCN.
Mọi chi tiết về dạy kế toán tổng hợp tại nhà các bạn có thể liên hệ 0982.306.116 (Ms Sen)
để góp mặt hôm nay minh xin chia sẻ vài điều về các kinh nghiệm của mình :
1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.
(Theo điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 5/2015 trả vào tháng 6 năm 2015 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 6 năm 2015.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2. Phương pháp tính thuế TNCN:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách cách tính thuế TNCN năm 2016 cụ thể:
I. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên các bạn học kế toán tại nhà tại nhà hiệu quả cần biết :
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.
Trong đó:
a, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
* Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì
* Từ tháng 9/2016 trở về trước: được miễn tối đa 680.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013)
* Từ tháng 10/2016: được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - HL:15/10/2016)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ 1: Tháng 11/2016 Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng. Thì chúng ta được miễn 730.000. Còn phần vượt 750.000 - 730.000 = 20.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000 (Miễn theo thực tế chi).
* Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
+ Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.
(Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính, Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 300.000/tháng thì khi nhận 300k này bạn được Miễn thuế TNCN.
Mọi chi tiết về dạy kế toán tổng hợp tại nhà các bạn có thể liên hệ 0982.306.116 (Ms Sen)