12-09-2016, 09:50 AM
Hiện nay trông hệ thống mạng viễn thông của Việt nam có 4 lựa chọn về việc dùng một loại số điện thoại làm tổng đài, đó là số 1800, số 1900, số điện thoại bàn và số SIM. Vậy khi nào thì nên dùng 1800 / 1900 làm tổng đài?
Bạn muốn biết ưu nhược điểm của từng loại?Điều đặc biệt nhất của đầu số 1800 là miễn cước cho người gọi. Thay vào đó, doanh nghiệp phải trả tiền khoảng 700đ/phút cho nhà mạng. Hiện nay các doanh nghiệp như Thế Giới Di Động, Toyota và nhiều ngân hàng đang dùng số 1800 làm tổng đài, giúp khách hàng yên tâm khi gọi vào.
Số điện thoại bàn - Điện thoại ip
Hay còn gọi là số cố định, mặc dù với công nghệ ngày nay thì số “cố định” vẫn di chuyển được và số điện thoại “bàn” thực ra không bắt buộc phải nghe gọi bằng chiếc điện thoại vật lý đặt trên bàn nữa mà một số cố định vẫn có thể cấu hình để nghe gọi ngay từ một chiếc laptop/PC, thậm chí trên smartphone hay máy tính bảng đều được.
Số điện thoại bàn sẽ có các nhà mạng cung cấp kho số gồm CMC, FPT, Viettel và VNPT. Trong đó chỉ có CMC và FPT là đang triển khai trung kế SIP cho toàn bộ kho số. VNPT thì hầu hết là số analog (PSTN), chỉ có một số ít là được chuyển sang SIP trong diện thử nghiệm. Viettel thì dùng PSTN và E1.
Về lý thuyết, chỉ có số điện thoại dùng trung kế SIP của CMC và FPT mới có thể thiết lập cho tổng đài VoIP nhưng VHT đã phát triển thành công các giải pháp để chuyển đổi tín hiệu từ trung kế analog (PSTN) và E1 sang SIP để có thể thừa hưởng và sử dụng những ưu điểm của loại trung kế hiện đại nhất hiện nay, SIP.
Số SIM
Hay còn gọi là số di động (ĐTDĐ), tức là dùng SIM của các mạng di động như Viettel, Mobifone hay Vinaphone để làm một số hotline thay vì 3 lựa chọn nêu trên. Tất nhiên cũng có thể dùng SIM của Vietnamobile hay Gmobile nhưng hai nhà mạng này thị phần quá nhỏ nên mọi sự chú ý đổ dồn về cho “ba ông lớn” kia.
Đầu số 1900
Khác biệt lớn nhất giữa đầu số 1800 và 1900 là ai trả tiền cho cuộc gọi. Nếu như 1800, doanh nghiệp trả tiền và người gọi miễn cước thì 1900 là ngược lại người gọi trả tiền và doanh nghiệp thậm chí còn được phân chia doanh thu từ tiền cước gọi vào bởi người dùng.
Đầu số 1900 cũng có 2 loại độ dài là 8 và 10 ký tự và cũng như do các nhà mạng nêu trên cung cấp.
Vậy với dịch vụ nay người gọi phải trả bao nhiêu tiền/phút?
Tuỳ theo đầu số, mức cước dao động từ 1,000đ – 15,000đ/phút.
Còn đối với các doanh nghiệp được chia bao nhiêu tiền/phút?
Dựa trên doanh thu nói trên, nhà mạng lấy đi khoảng 60%. Trên 40% còn lại, khách hàng được 32%, VHT lấy 8% cho các chi phí hoạt động mà VHT phải thực hiện để doanh nghiệp kinh doanh và sử dụng trên đầu số này.
Thuê đầu số 1900 là như thế nào?
Khác với SMS Gateway (các nhà mạng cấp chung một 1 số 8X49 cho VNPay và 6X89 cho Incom chẳng hạn), còn với 1900 (và 1800) là mỗi nhà mạng được Bộ TT-TT “quy hoạch” cho một kho số riêng.
Dịch vụ đầu số 1800
Có hai loại độ dài là 8 và 10 ký tự. Ví dụ hotline của Thế Giới Di Động là 18001060 (loại 8 ký tự) hoặc trường Đại học quốc tế RMIT là 1800588865 (loại 10 ký tự).
Hiện trên thị trường, các nhà mạng đang cung cấp kho số 1800 gồm có CMC, FPT, VTN, Viettel, SPT và GTel. Và mỗi nhà mạng sử dụng một loại công nghệ trung kế (trunking) khác nhau như SIP, Analog, E1…
>>> Lap tong dai
Bạn muốn biết ưu nhược điểm của từng loại?Điều đặc biệt nhất của đầu số 1800 là miễn cước cho người gọi. Thay vào đó, doanh nghiệp phải trả tiền khoảng 700đ/phút cho nhà mạng. Hiện nay các doanh nghiệp như Thế Giới Di Động, Toyota và nhiều ngân hàng đang dùng số 1800 làm tổng đài, giúp khách hàng yên tâm khi gọi vào.
Số điện thoại bàn - Điện thoại ip
Hay còn gọi là số cố định, mặc dù với công nghệ ngày nay thì số “cố định” vẫn di chuyển được và số điện thoại “bàn” thực ra không bắt buộc phải nghe gọi bằng chiếc điện thoại vật lý đặt trên bàn nữa mà một số cố định vẫn có thể cấu hình để nghe gọi ngay từ một chiếc laptop/PC, thậm chí trên smartphone hay máy tính bảng đều được.
Số điện thoại bàn sẽ có các nhà mạng cung cấp kho số gồm CMC, FPT, Viettel và VNPT. Trong đó chỉ có CMC và FPT là đang triển khai trung kế SIP cho toàn bộ kho số. VNPT thì hầu hết là số analog (PSTN), chỉ có một số ít là được chuyển sang SIP trong diện thử nghiệm. Viettel thì dùng PSTN và E1.
Về lý thuyết, chỉ có số điện thoại dùng trung kế SIP của CMC và FPT mới có thể thiết lập cho tổng đài VoIP nhưng VHT đã phát triển thành công các giải pháp để chuyển đổi tín hiệu từ trung kế analog (PSTN) và E1 sang SIP để có thể thừa hưởng và sử dụng những ưu điểm của loại trung kế hiện đại nhất hiện nay, SIP.
Số SIM
Hay còn gọi là số di động (ĐTDĐ), tức là dùng SIM của các mạng di động như Viettel, Mobifone hay Vinaphone để làm một số hotline thay vì 3 lựa chọn nêu trên. Tất nhiên cũng có thể dùng SIM của Vietnamobile hay Gmobile nhưng hai nhà mạng này thị phần quá nhỏ nên mọi sự chú ý đổ dồn về cho “ba ông lớn” kia.
Đầu số 1900
Khác biệt lớn nhất giữa đầu số 1800 và 1900 là ai trả tiền cho cuộc gọi. Nếu như 1800, doanh nghiệp trả tiền và người gọi miễn cước thì 1900 là ngược lại người gọi trả tiền và doanh nghiệp thậm chí còn được phân chia doanh thu từ tiền cước gọi vào bởi người dùng.
Đầu số 1900 cũng có 2 loại độ dài là 8 và 10 ký tự và cũng như do các nhà mạng nêu trên cung cấp.
Vậy với dịch vụ nay người gọi phải trả bao nhiêu tiền/phút?
Tuỳ theo đầu số, mức cước dao động từ 1,000đ – 15,000đ/phút.
Còn đối với các doanh nghiệp được chia bao nhiêu tiền/phút?
Dựa trên doanh thu nói trên, nhà mạng lấy đi khoảng 60%. Trên 40% còn lại, khách hàng được 32%, VHT lấy 8% cho các chi phí hoạt động mà VHT phải thực hiện để doanh nghiệp kinh doanh và sử dụng trên đầu số này.
Thuê đầu số 1900 là như thế nào?
Khác với SMS Gateway (các nhà mạng cấp chung một 1 số 8X49 cho VNPay và 6X89 cho Incom chẳng hạn), còn với 1900 (và 1800) là mỗi nhà mạng được Bộ TT-TT “quy hoạch” cho một kho số riêng.
Dịch vụ đầu số 1800
Có hai loại độ dài là 8 và 10 ký tự. Ví dụ hotline của Thế Giới Di Động là 18001060 (loại 8 ký tự) hoặc trường Đại học quốc tế RMIT là 1800588865 (loại 10 ký tự).
Hiện trên thị trường, các nhà mạng đang cung cấp kho số 1800 gồm có CMC, FPT, VTN, Viettel, SPT và GTel. Và mỗi nhà mạng sử dụng một loại công nghệ trung kế (trunking) khác nhau như SIP, Analog, E1…
>>> Lap tong dai