04-15-2020, 09:57 AM
Bạn có quan tâm đến nguồn nước sử dụng trong tháp giải nhiệt là gì? Những yêu cầu công việc đặt ra thiết thực khác nhau đảm bảo tối ưu yêu cầu hoạt động, vận hành đặt ra. Ngoài tìm mua sản phẩm tháp nước giải nhiệt chính hãng đạt chất lượng thì nguồn nước sử dụng là yếu tố cần quan tâm. Hỗ trợ đảm bảo tối ưu công việc, tránh hỏng hóc, ăn mòn trong hệ thống tháp giải nhiệt.
Do bình ngưng sở hữu nhiệt độ cao 40-42 °C nên các ion Ca++, Mg++ có trong nước cứng dễ tạo thành Cacbonat đóng cứng trên bề mặt bàn thảo nhiệt làm cho giảm hệ số truyền nhiệt, nâng cao chướng ngại xuất hành ống dẫn đến giảm hiệu suất hệ thống bớt nhiệt . Ở tháp tản nhiệt , nước ấm tạo môi trường tiện lợi cho sự vững mạnh rong, tảo, vi khuẩn độc hai làm cho nhiễm bẩn và giảm công suất của hệ thống hạ nhiệt
Chất lượng nước dùng cho hệ thống phân tán nhiệt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, giá bán hoạt động và chừng độ tin cậy đối với mọi hệ thống giảm nhiệt công nghiệp. lựa chọn vật dụng hoặc giải pháp xử lý nước phù thuộc nhiều vào: (i) cái hệ thống hạ nhiệt , (ii) thuộc tính đối với nguồn nước cấp và (iii) chất lượng nước cần đạt được sau xử lý.
1. Tổng quan về hệ thống giải nhiệt
Là một đồ vật hoặc một hệ thống gồm rộng rãi đồ vật được sử dụng để bớt nóng độ đối với mẫu nước bằng phương pháp trích nhiệt từ nước và thải ra khí quyển. Hiên nay, tháp hạ nhiệt được ứng dụng cho nhiều ngành sản xuất khác nhau như:
- ngành điện lạnh: phân phối điều hòa, khiến cho đá viên,…
- ngành nghề chế biến thủy hải sản
- ngành nghề nhựa: tương trợ ép khuôn nhựa hay các chiếc bao so bì nhựa.
- ngành dược phẩm: bảo quản dược phẩm ở nhiệt độ thích hợp .
- ngành luyện kim: làm lạnh các sản phẩm trong khoảng thép, nhôm…
- ngành cáp điện
- 1 số lĩnh vực khác: cáp điện, cung cấp rượu bia, xử lý nước thải…
![[Image: 250_7085_thap_nuoc_lam_mat_liang_chi_lbc_1250rt_01.jpg]](https://dienmayhoanglien.vn/media/product/250_7085_thap_nuoc_lam_mat_liang_chi_lbc_1250rt_01.jpg)
các hệ thống giải nhiệt phổ quát hiện nay
Hệ thống bớt nóng ko tuần hoàn (One-through system): Nguồn nước tiêu dùng cho chiếc tháp bớt nóng này thường là từ nơi mang trữ lượng dồi dào và phải chăng như sông, suối và nhiệt độ đầu vào đối với nước rẻ . Nước đầu vào thường phải xử lý để chống cáu cặn và vi sinh.
Hệ thống phân tán nhiệt ko tuần hoàn
Hệ thống giảm nhiệt tuần hoàn hở (Open recirculating system): Đây là loại tháp tản nhiệt dùng nhiều nhất trong công nghiệp. Theo cách này, nước tuần hoàn bị hao hụt do bay tương đối và được liên tục cấp bù một lượng tương đương, bởi vậy chất lượng nước thay đổi liên tiếp. tuy nhiên , do sở hữu cái ko khí đi qua tháp nên nước dễ bị tiếp thụ oxy và với những chất bụi bẩn.
Hệ thống bớt nóng tuần hoàn hở
Hệ thống hạ nhiệt tuần hoàn kín (Closed circulating system): Trong hệ thống tuần hoàn kín, có rất ít hoặc ko mang mất mát về nước (có tức thị luôn với 1 lượng nước xác định trong trục đường ống). Nước cấp (nếu với là rất ít) để duy trì cho hệ thống luôn được đầy. ngoài ra , trong hệ thống tuần hoàn kín, nước luôn có sức ép nên khí dôi thừa có thể được mẫu bỏ chuẩn y các trang bị thông khí tự động.
Mỗi hệ thống tuần hoàn khác nhau sẽ đảm bảo từng tính năng, ưu thế công việc riêng đảm bảo tối ưu công việc đặt ra. Cần đảm bảo nguồn nước sử dụng trong tháp giải nhiệt có đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, cần đảm bảo linh kiện tháp giải nhiệt đi kèm phù hợp với dòng tháp, phối kết hợp đảm bảo tối ưu từng yêu cầu, tính năng công việc đặt ra cao, tối ưu công việc.
Hệ thống phân tán nhiệt tuần hoàn kín
những thông số quan trọng đối với nước phân tán nhiệt
các tham số quan trọng đối với nước giảm nhiệt là: độ dẫn điện, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ cứng, độ pH, độ kiềm và
chỉ số bão hòa.
chỉ số bão hòa.
Độ dẫn điện và tổng chất rắn hòa tan (TDS): Độ dẫn điện là một thước đo khả năng dẫn điện của nước và nó tương quan sở hữu số lượng những chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Nước đựng tinh khiết sở hữu độ dẫn rất tốt (khoáng chất thấp) và nước biển sẽ với độ dẫn cao (khoáng chất cao). Sự hiện diện đối với những chất rắn hòa tan trong nước dễ tạo thành những kết tủa khoáng ko tan trên bề mặt truyền nhiệt, thường được gọi là "cáu cặn". Cáu cặn cố bám dính vào bề mặt, từ từ phát triển thành phổ biến hơn và bắt đầu tác động vào hệ thống các con phố ống, ảnh hưởng tới sự truyền
tiêu chí duy trì chính trong gần như những hệ thống nước tuần hoàn là tránh sự hình thành cáu cặn. Độ dẫn điện với thể được tiêu dùng là giá trị kiểm soát trong khi mối quan hệ TDS / độ dẫn điện đã được xác định. PH là thước đo tính axit / bazơ đối với nước. phạm vi đo 0-14, có 7 là trung tính. Kiểm soát độ pH là rất quan yếu của phần lớn các chương trình xử lý nước khiến mát. Nhìn chung, khi độ pH biểu lộ môi trường axit, khả năng ăn mòn tăng và khi độ pH biểu thị phần kiềm, khả năng đóng cặn nâng cao.
Độ Cứng: Lượng canxi và magiê hòa tan trong nước xác định "độ cứng" của nó. Độ cứng tổng được chia thành hai loại: Độ cứng Cacbonat hoặc độ cứng tạm và độ cứng phi-cacbonat hoặc độ cứng vĩnh viễn. Độ cứng, đặc biệt là độ cứng tạm là đa dạng nhất và chịu phận sự cho sự lắng đọng đối với cáu cặn cacbonat canxtrong con đường ống, vật dụng .
Chỉ số bão hòa: Chỉ số bão hòa đối với nước hoặc chỉ số Langlier Saturation (LSI) là thước đo của sự ổn định của các nước can hệ đến sự hình thành cáu cặn. khi LSI dương thì nước sở hữu xu thế hình thành cáu cặn, và lúc LSI âm thì nước có xu hướng ăn mòn. LSI từ 0 – 1 ,0 được coi là ổn định.
Do bình ngưng sở hữu nhiệt độ cao 40-42 °C nên các ion Ca++, Mg++ có trong nước cứng dễ tạo thành Cacbonat đóng cứng trên bề mặt bàn thảo nhiệt làm cho giảm hệ số truyền nhiệt, nâng cao chướng ngại xuất hành ống dẫn đến giảm hiệu suất hệ thống bớt nhiệt . Ở tháp tản nhiệt , nước ấm tạo môi trường tiện lợi cho sự vững mạnh rong, tảo, vi khuẩn độc hai làm cho nhiễm bẩn và giảm công suất của hệ thống hạ nhiệt