08-25-2020, 08:17 AM
Chia sẻ các ứng dụng Van giảm áp bây giờ thuộc dòng van khi lắp đặt vào khối hệ thống ống nước âm u sẽ được giảm ngay trong đầu ra của van. Dòng van này còn có điểm mạnh lớn là làm việc ổn định, van chỉnh nhạy. tuy thế, nó cũng đều có nhược điểm là hạn chế về kích cỡ đường ống đến 4 inch. Nếu đường ống to nhiều hơn không thể sử dụng loại van giảm áp nước trực tiếp này được. Ngoài ra, sau thời gian sử dụng van cũng dễ bị cặn bẩn bám lại trong bề mặt, chính điều ấy sẽ khiến dòng chảy bị ngăn cản & khiến áp lực nước qua van nhiều hơn.
Khác với van trực tiếp dòng van gián tiếp sẽ Điều chỉnh âm u đã qua van pilot nhỏ. so với van trực tiếp loại van gián tiếp có tương đối nhiều điểm mạnh hơn. Nó có cấu tạo vững chắc, khả năng chịu lực lớn and quan trọng dùng được cho những loại ống cỡ lớn, do đó được dùng nhiều ngay cả khối hệ thống cấp thoát nước, dầu khí. Về điểm yếu kém của dòng van này là giá thành cao, việc lắp đặt gian nan hơn các dòng sản phẩm khác.
Ốc thay đổi áp suất: sử dụng ốc để thay đổi âm u trong đầu ra của van. Khi văn theo chiều kim đồng hồ, lò xo bị nén lại thì áp đầu ra được tăng thêm. Khi vặn ốc theo ngước chiều kim công tơ, lò xo được nới lỏng , từ đó u ám đầu ra được giảm đi.
Lò xo: Bộ phận chính để tăng giảm áp suất đầu ra của van. Dải sức ép cần thay đổi dựa theo lực đàn hồi and chiều dài của lò xo. Lò xo có lực đàn hồi càng lớn thì van cho u ám đầu ra lớn and Ngược lại. Nhờ sự cân bằng giữa lực đàn hồi của lò xo and áp suất của lưu chất mà ta giảm được áp của lưu chất tại đường ống.
![[Image: van-giam-ap-og.png]](https://media.loveitopcdn.com/44/van-giam-ap-og.png)
Màng ngăn kim loại : là bộ phận tiếp nhận áp suất của lưu chất. trải qua lỗ cảm ứng áp suất mà lưu chất tràn vào tại khoảng không dưới màng ngăn. Màng ngăn nhận áp suất từ lưu chất tạo ra sức ép tác dụng vào lò xo.
Đĩa van: Đĩa van được gắn kèm với lò xo quá khứ một trục chính chạy xuyên suốt chiều dọc của van. Trên đĩa van được sản xuất rãnh để khi lưu chất bước qua sẽ được giảm ảm đạm. quá khứ sự kết nối cùng lò xo bởi trục van mà đĩa van sẽ được nâng hoặc hạ xuống giúp đóng hoặc mở van.
Van giảm áp chuyển động trực tiếp dựa trên nguyên lý khác nhau về khối lượng do lưu chất tạo ra trên đĩa đệm and trên piston. trong thực tế mỗi bar áp suất ( 14,5 PSI) tương đương khoảng 1 kg/cm2 ( 14,2 Ib/in2). Khi trên đĩa đệm & trên piston có tỷ trọng and khác biệt về đường kính, các bạn sẽ có được hai chao đảo quả ngược nhau có cùng khối lượng nhưng khác nhau về nặng nề. Để đổi thay âm u đầu ra ta phải có sự ảnh hưởng của lò xo hoạt động với chiều cùng chiều nước trong phía đầu vào của van. Do có khối lượng đối xứng and âm u lớn hơn lên piston nên khiến cho van giảm áp đóng lại.
Van được mở trong địa điểm ban đầu & độ rộng của cửa ra sẽ được setup bằng vít thay đổi. tác dụng chính của van giảm áp suất là giữ cho áp suất đầu ra giữ nguyên. ở trường hợp áp suất đầu ra được ngày càng tăng ở khối hệ thống thủy lực hay áp suất của khoang trống được nối cùng cửa ra của van bằng rãnh nới cũng tạo thêm. điều đó sẽ đẩy pitong đi lên and làm giảm tiết diện của cửa ra, dẫn đến việc làm giảm áp suất cho đầu ra.
Khi áp suất của đầu ra đã giảm, thì pitong điều khiển sẽ đi xuống làm tăng tiết diện của cửa thoát và kéo theo đó là làm tăng áp suất của đầu ra. Vì vậy các bước này sẽ khiến cho áp suất của đầu ra không bị thay đổi. Khi lò xo phụ được setup, ống trượt sẽ nằm trong địa chỉ bước đầu, & áp suất tại trong mỗi khoang chứa là như nhau.
Áp suất đầu ra của lò xo phụ sẽ lớn hơn áp suất đầu vào. Van phụ được mở, lưu chất gần với van phụ sẽ được thoát ra phía bên ngoài với một lượng nhỏ. Nhờ đấy mà dòng chảy qua rãnh ống trượt sẽ được hình thành. Lúc đó, áp suất sẽ được giảm xuống và ống trượt sẽ dâng lên, & làm giảm thiết diện khoang dưới.
các bước này sẽ lặp đi lặp lại, khiến cho ống trượt chao đảo quanh khoanh vùng địa điểm cài đặt. sự thay đổi của áp suất đầu vào và áp suất của đầu ra đều tác động tới sự chuyển di của ống trượt. và đầu ra có mức áp suất sẽ luôn được giữ trong mức cố định
Van giảm áp cách dùng cho nước khi xuất xưởng được setup áp đầu ra mặc là 3 -5 bar. Nếu cần chuyển đổi nặng nề đầu ra của van giảm áp, cần thực hiện quá trình sau Đóng tất cả những loại van, vòi lắp đặt sau van giảm áp trước khi triển khai chuyển đổi sức ép đầu ra của van giảm áp. Để giúp đỡ việc đổi thay nặng nề đầu ra của van giảm áp dễ dàng, nên lắp thêm một đồng hồ đo ảm đạm ở đầu ra của van. Việc lắp đồng hồ ảm đạm sẽ giúp đơn giản hơn tại việc đổi thay áp lực đầu ra của van giảm áp với mức mong muốn. Dùng tua vít 2 cạnh hoặc lục lăng để Điều chỉnh vặn xuôi theo chiều kim đồng hồ để tăng áp đầu ra, hoặc vặn ngược chiều khim đồng để giảm áp xuất đầu ra.
Van giảm áp nước được sử dụng rất đông trong những hệ thống đường ống cấp nước công nghiệp và dân dụng. Loại van này có công dụng giảm u ám và giúp ổn định âm u đầu ra, bảo vệ an toàn cho đường ống cấp nước. để tránh ảm đạm nước trong những đường ống tăng cao cần phải cách dùng van giảm áp suất nước để Điều chỉnh & cân bằng sức ép nước đầu ra. như thế mới đảm bảo việc cấp nước đồng thời tránh áp suất tăng cao rất có thể gây hỏng hỏng đường ống và tác động đến người mua.
Van giảm áp hơi ấm được sử dụng tại hệ thống lò hơi, nồi hơi, những khối hệ thống sấy ở ngành chế biến thức ăn. cách dùng trong nhà máy cao su đặc, dùng hơi nóng đúng sức ép và nhiệt độ để lưu hóa sản phẩm. Nó được cách dùng để chuyển đổi và duy trì sự ổn định của áp suất đầu ra theo một mức nào đấy đã được định sẵn.
Khác với van trực tiếp dòng van gián tiếp sẽ Điều chỉnh âm u đã qua van pilot nhỏ. so với van trực tiếp loại van gián tiếp có tương đối nhiều điểm mạnh hơn. Nó có cấu tạo vững chắc, khả năng chịu lực lớn and quan trọng dùng được cho những loại ống cỡ lớn, do đó được dùng nhiều ngay cả khối hệ thống cấp thoát nước, dầu khí. Về điểm yếu kém của dòng van này là giá thành cao, việc lắp đặt gian nan hơn các dòng sản phẩm khác.
Ốc thay đổi áp suất: sử dụng ốc để thay đổi âm u trong đầu ra của van. Khi văn theo chiều kim đồng hồ, lò xo bị nén lại thì áp đầu ra được tăng thêm. Khi vặn ốc theo ngước chiều kim công tơ, lò xo được nới lỏng , từ đó u ám đầu ra được giảm đi.
Lò xo: Bộ phận chính để tăng giảm áp suất đầu ra của van. Dải sức ép cần thay đổi dựa theo lực đàn hồi and chiều dài của lò xo. Lò xo có lực đàn hồi càng lớn thì van cho u ám đầu ra lớn and Ngược lại. Nhờ sự cân bằng giữa lực đàn hồi của lò xo and áp suất của lưu chất mà ta giảm được áp của lưu chất tại đường ống.
![[Image: van-giam-ap-og.png]](https://media.loveitopcdn.com/44/van-giam-ap-og.png)
Màng ngăn kim loại : là bộ phận tiếp nhận áp suất của lưu chất. trải qua lỗ cảm ứng áp suất mà lưu chất tràn vào tại khoảng không dưới màng ngăn. Màng ngăn nhận áp suất từ lưu chất tạo ra sức ép tác dụng vào lò xo.
Đĩa van: Đĩa van được gắn kèm với lò xo quá khứ một trục chính chạy xuyên suốt chiều dọc của van. Trên đĩa van được sản xuất rãnh để khi lưu chất bước qua sẽ được giảm ảm đạm. quá khứ sự kết nối cùng lò xo bởi trục van mà đĩa van sẽ được nâng hoặc hạ xuống giúp đóng hoặc mở van.
Van giảm áp chuyển động trực tiếp dựa trên nguyên lý khác nhau về khối lượng do lưu chất tạo ra trên đĩa đệm and trên piston. trong thực tế mỗi bar áp suất ( 14,5 PSI) tương đương khoảng 1 kg/cm2 ( 14,2 Ib/in2). Khi trên đĩa đệm & trên piston có tỷ trọng and khác biệt về đường kính, các bạn sẽ có được hai chao đảo quả ngược nhau có cùng khối lượng nhưng khác nhau về nặng nề. Để đổi thay âm u đầu ra ta phải có sự ảnh hưởng của lò xo hoạt động với chiều cùng chiều nước trong phía đầu vào của van. Do có khối lượng đối xứng and âm u lớn hơn lên piston nên khiến cho van giảm áp đóng lại.
Van được mở trong địa điểm ban đầu & độ rộng của cửa ra sẽ được setup bằng vít thay đổi. tác dụng chính của van giảm áp suất là giữ cho áp suất đầu ra giữ nguyên. ở trường hợp áp suất đầu ra được ngày càng tăng ở khối hệ thống thủy lực hay áp suất của khoang trống được nối cùng cửa ra của van bằng rãnh nới cũng tạo thêm. điều đó sẽ đẩy pitong đi lên and làm giảm tiết diện của cửa ra, dẫn đến việc làm giảm áp suất cho đầu ra.
Khi áp suất của đầu ra đã giảm, thì pitong điều khiển sẽ đi xuống làm tăng tiết diện của cửa thoát và kéo theo đó là làm tăng áp suất của đầu ra. Vì vậy các bước này sẽ khiến cho áp suất của đầu ra không bị thay đổi. Khi lò xo phụ được setup, ống trượt sẽ nằm trong địa chỉ bước đầu, & áp suất tại trong mỗi khoang chứa là như nhau.
Áp suất đầu ra của lò xo phụ sẽ lớn hơn áp suất đầu vào. Van phụ được mở, lưu chất gần với van phụ sẽ được thoát ra phía bên ngoài với một lượng nhỏ. Nhờ đấy mà dòng chảy qua rãnh ống trượt sẽ được hình thành. Lúc đó, áp suất sẽ được giảm xuống và ống trượt sẽ dâng lên, & làm giảm thiết diện khoang dưới.
các bước này sẽ lặp đi lặp lại, khiến cho ống trượt chao đảo quanh khoanh vùng địa điểm cài đặt. sự thay đổi của áp suất đầu vào và áp suất của đầu ra đều tác động tới sự chuyển di của ống trượt. và đầu ra có mức áp suất sẽ luôn được giữ trong mức cố định
Van giảm áp cách dùng cho nước khi xuất xưởng được setup áp đầu ra mặc là 3 -5 bar. Nếu cần chuyển đổi nặng nề đầu ra của van giảm áp, cần thực hiện quá trình sau Đóng tất cả những loại van, vòi lắp đặt sau van giảm áp trước khi triển khai chuyển đổi sức ép đầu ra của van giảm áp. Để giúp đỡ việc đổi thay nặng nề đầu ra của van giảm áp dễ dàng, nên lắp thêm một đồng hồ đo ảm đạm ở đầu ra của van. Việc lắp đồng hồ ảm đạm sẽ giúp đơn giản hơn tại việc đổi thay áp lực đầu ra của van giảm áp với mức mong muốn. Dùng tua vít 2 cạnh hoặc lục lăng để Điều chỉnh vặn xuôi theo chiều kim đồng hồ để tăng áp đầu ra, hoặc vặn ngược chiều khim đồng để giảm áp xuất đầu ra.
Van giảm áp nước được sử dụng rất đông trong những hệ thống đường ống cấp nước công nghiệp và dân dụng. Loại van này có công dụng giảm u ám và giúp ổn định âm u đầu ra, bảo vệ an toàn cho đường ống cấp nước. để tránh ảm đạm nước trong những đường ống tăng cao cần phải cách dùng van giảm áp suất nước để Điều chỉnh & cân bằng sức ép nước đầu ra. như thế mới đảm bảo việc cấp nước đồng thời tránh áp suất tăng cao rất có thể gây hỏng hỏng đường ống và tác động đến người mua.
Van giảm áp hơi ấm được sử dụng tại hệ thống lò hơi, nồi hơi, những khối hệ thống sấy ở ngành chế biến thức ăn. cách dùng trong nhà máy cao su đặc, dùng hơi nóng đúng sức ép và nhiệt độ để lưu hóa sản phẩm. Nó được cách dùng để chuyển đổi và duy trì sự ổn định của áp suất đầu ra theo một mức nào đấy đã được định sẵn.