09-07-2021, 01:39 PM
Điều kiện để nhận nuôi con nuôi
Với sự phát triển của xã hội, hiện nay việc nhận nuôi con nuôi ngày càng phổ biến trong xã hội. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn các vấn đề xoay quanh đối tượng được nhận nuôi con nuôi.
Nhận nuôi con nuôi là gì?
Nhận nuôi con nuôi là một hoạt động pháp lý về quá trình trong đó một hoặc hai người chịu trách nhiệm làm cha hoặc mẹ của một người khác từ bố mẹ sinh học của người đó hoặc mang tính luật pháp của đứa trẻ được nhận nuôi.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi được xác lập thông qua sự kiện pháp lý nhận nuôi con nuôi được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tìm hiểu thêm tại: Luật hôn nhân mới nhất
Điều kiện để cá nhân nhận nuôi con nuôi
(i) Điều kiện đối với cá nhân nhận con nuôi
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, một cá nhân muốn nhận con nuôi thì bản thân họ phải đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:
Một, cá nhân đó phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
Hai, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Ba, người nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở, kinh tế để đảm bảo cho việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi;
Bốn, người nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt.
Pháp luật có quy định một trường hợp ngoại lệ nếu như mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cha dượng nhận con riêng của vợ hoặc chú, bác, cậu, dì, cô ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện thứ ba và thứ tư.
Nếu như cá nhân Việt nam đang định cư ở nước ngoài muốn nhận một người Việt Nam khác làm con nuôi thì bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Việt Nam thì họ còn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật tại quốc gia nơi họ đang cư trú.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành còn quy định các trường hợp không được nhận con nuôi nếu như cá nhân rơi vào các trường hợp sau:
Cá nhân đó đang bị hạn chế một số quyền của mẹ, cha đối với con đang thành niên theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh hoặc cơ sở giáo dục;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi đang chấp hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi chưa được xóa án tích về một số tội.
(ii) Điều kiện đối với đứa trẻ được nhận làm con nuôi
Căn cứ theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì những đứa trẻ được nhận làm con nuôi bao gồm:
Một, trẻ em dưới 16 tuổi;
Hai, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp ngoại lệ được nêu ở mục trên.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của cả hai người là vợ chồng hợp pháp hoặc của một người độc thân.
Tham khảo: Thủ tục khi ly hôn thuận tình
![[Image: gianh-quyen-nuoi-con-sau-khi-ly-hon-3.jpg]](https://gvlawyers.com.vn/wp-content/uploads/2020/04/gianh-quyen-nuoi-con-sau-khi-ly-hon-3.jpg)
Thủ tục để nhận nuôi con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
Hồ sơ của cá nhân mong muốn nhận nuôi con nuôi bao gồm:Đơn xin nhận con nuôi; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Hồ sơ của đứa được giới thiệu làm con nuôi cho người có mong muốn nhận nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh của đứa trẻ; Hai ảnh toàn thân của đứa trẻ; Giấy khám sức khỏe của đứa trẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Giấy xác nhận tình trạng của đứa trẻ; Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Bước 2: Ủy ban nhân dân kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người có liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân phải lấy ý kiến bằng văn bản có chữ ký những người có liên quan được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Xem thêm: Điều kiện và thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình nhưng vắng mặt
Với sự phát triển của xã hội, hiện nay việc nhận nuôi con nuôi ngày càng phổ biến trong xã hội. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn các vấn đề xoay quanh đối tượng được nhận nuôi con nuôi.
Nhận nuôi con nuôi là gì?
Nhận nuôi con nuôi là một hoạt động pháp lý về quá trình trong đó một hoặc hai người chịu trách nhiệm làm cha hoặc mẹ của một người khác từ bố mẹ sinh học của người đó hoặc mang tính luật pháp của đứa trẻ được nhận nuôi.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi được xác lập thông qua sự kiện pháp lý nhận nuôi con nuôi được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tìm hiểu thêm tại: Luật hôn nhân mới nhất
Điều kiện để cá nhân nhận nuôi con nuôi
(i) Điều kiện đối với cá nhân nhận con nuôi
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, một cá nhân muốn nhận con nuôi thì bản thân họ phải đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:
Một, cá nhân đó phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
Hai, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Ba, người nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở, kinh tế để đảm bảo cho việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi;
Bốn, người nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt.
Pháp luật có quy định một trường hợp ngoại lệ nếu như mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cha dượng nhận con riêng của vợ hoặc chú, bác, cậu, dì, cô ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện thứ ba và thứ tư.
Nếu như cá nhân Việt nam đang định cư ở nước ngoài muốn nhận một người Việt Nam khác làm con nuôi thì bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Việt Nam thì họ còn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật tại quốc gia nơi họ đang cư trú.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành còn quy định các trường hợp không được nhận con nuôi nếu như cá nhân rơi vào các trường hợp sau:
Cá nhân đó đang bị hạn chế một số quyền của mẹ, cha đối với con đang thành niên theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh hoặc cơ sở giáo dục;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi đang chấp hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án;
Cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi chưa được xóa án tích về một số tội.
(ii) Điều kiện đối với đứa trẻ được nhận làm con nuôi
Căn cứ theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì những đứa trẻ được nhận làm con nuôi bao gồm:
Một, trẻ em dưới 16 tuổi;
Hai, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp ngoại lệ được nêu ở mục trên.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của cả hai người là vợ chồng hợp pháp hoặc của một người độc thân.
Tham khảo: Thủ tục khi ly hôn thuận tình
![[Image: gianh-quyen-nuoi-con-sau-khi-ly-hon-3.jpg]](https://gvlawyers.com.vn/wp-content/uploads/2020/04/gianh-quyen-nuoi-con-sau-khi-ly-hon-3.jpg)
Thủ tục để nhận nuôi con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
Hồ sơ của cá nhân mong muốn nhận nuôi con nuôi bao gồm:Đơn xin nhận con nuôi; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Hồ sơ của đứa được giới thiệu làm con nuôi cho người có mong muốn nhận nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh của đứa trẻ; Hai ảnh toàn thân của đứa trẻ; Giấy khám sức khỏe của đứa trẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Giấy xác nhận tình trạng của đứa trẻ; Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Bước 2: Ủy ban nhân dân kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người có liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân phải lấy ý kiến bằng văn bản có chữ ký những người có liên quan được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Xem thêm: Điều kiện và thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình nhưng vắng mặt