06-09-2014, 02:05 AM
Cơ sở pháp lý Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT của Bộ y tế thì các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm công bố lưu hành mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
2. Hồ sơ đăng ký công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước: Gồm:
(i) 02 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) được Luật Bạch Minh soạn thảo;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp) và yêu cầu doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam nếu tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất.
3. Hồ sơ đăng ký lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài:
(i) 02 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) được Luật Bạch Minh soạn thảo;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp) và yêu cầu doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam nếu tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất tại nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(iv) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 24 tháng (nếu trên (CFS) không ghi thời hạn). Yêu cầu (CFS) phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Xem chi tiết: http://giayphepcon.com/cong-bo-tieu-chua...h-my-pham/
Theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT của Bộ y tế thì các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm công bố lưu hành mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
2. Hồ sơ đăng ký công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước: Gồm:
(i) 02 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) được Luật Bạch Minh soạn thảo;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp) và yêu cầu doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam nếu tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất.
3. Hồ sơ đăng ký lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài:
(i) 02 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) được Luật Bạch Minh soạn thảo;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp) và yêu cầu doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam nếu tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất tại nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(iv) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 24 tháng (nếu trên (CFS) không ghi thời hạn). Yêu cầu (CFS) phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Xem chi tiết: http://giayphepcon.com/cong-bo-tieu-chua...h-my-pham/