08-12-2014, 07:18 AM
[FONT="]Nhờ biến hóa canh gác chống bào mòn của lớp [FONT="]xi mạ kẽm [/FONT] cho sắt thép rất tốt trong khí trời nên hiện tại xi mạ kẽm được áp dụng rộng rãi trong hoàn cảnh sống. Có khả năng tùy vào mục tiêu sử dụng mà người ta có khả năng tuyển trạch biện pháp xi mạ kẽm điện phân hay mạ kẽm nhúng nóng cho sản phẩm của mình. [/FONT]
[FONT="]Mạ kẽm nhúng nóng : thuộc tính của loại mạ nhúng nóng rất bền chịu được hầu hết ở môi trường ngoài trời bởi giữa lớp mạ và kim loại nền Lộ rõ ra các lớp hợp kim trung gian. Sát với nền thép là lớp mamma giàu sắt , có độ cứng lớn nhất( 450 HV ); tiếp đến là lớp delta ít sắt hơn , độ cứng cũng thấp hơn( 244HV ); rồi đến lớp zeta nghèo sắt nhất , độ cứng còn thấp gia chi dĩ ( 179 HV ); ngoài cùng là lớp [FONT="] mạ kẽm [/FONT] nguyên chất. Về khả năng canh gác chống bào mòn thì lớp mạ kẽm có hay không có các hợp kim trung gian đều không khác gì nhau nếu chiều dày lớp mạ 10 – 20µm trở lên , bởi chưng chiều dày của lớp hợp kim trung gian rất nhỏ so với chiều dày tổng của lớp kẽm. [/FONT]
[FONT="]Mạ kẽm điện phận: Lớp mạ thu được sang bóng đều Trội hơn mạ nhúng nóng , tuy nhiên vầ thuộc tính thì lớp mạ điện phân không bền bằng mạ kẽm nóng thường chính yếu được sử dụng ở trong nhà. Giữa nền kim loại và lớp kẽm không có bất kể một hợp kim trung gian nào , thông thường cỡ hạt của lớp xi mạ kẽm điện phân nằm trong khoảng từ 0 , 1 đến vài µm Hầu như không đổi về kích tấc trong quá trình mạ. Biến hóa của lớp [FONT="]xi mạ [/FONT] này là: độ cứng ( 100±30 ) HV. < [/FONT]
[FONT="]Mạ kẽm nhúng nóng : thuộc tính của loại mạ nhúng nóng rất bền chịu được hầu hết ở môi trường ngoài trời bởi giữa lớp mạ và kim loại nền Lộ rõ ra các lớp hợp kim trung gian. Sát với nền thép là lớp mamma giàu sắt , có độ cứng lớn nhất( 450 HV ); tiếp đến là lớp delta ít sắt hơn , độ cứng cũng thấp hơn( 244HV ); rồi đến lớp zeta nghèo sắt nhất , độ cứng còn thấp gia chi dĩ ( 179 HV ); ngoài cùng là lớp [FONT="] mạ kẽm [/FONT] nguyên chất. Về khả năng canh gác chống bào mòn thì lớp mạ kẽm có hay không có các hợp kim trung gian đều không khác gì nhau nếu chiều dày lớp mạ 10 – 20µm trở lên , bởi chưng chiều dày của lớp hợp kim trung gian rất nhỏ so với chiều dày tổng của lớp kẽm. [/FONT]
[FONT="]Mạ kẽm điện phận: Lớp mạ thu được sang bóng đều Trội hơn mạ nhúng nóng , tuy nhiên vầ thuộc tính thì lớp mạ điện phân không bền bằng mạ kẽm nóng thường chính yếu được sử dụng ở trong nhà. Giữa nền kim loại và lớp kẽm không có bất kể một hợp kim trung gian nào , thông thường cỡ hạt của lớp xi mạ kẽm điện phân nằm trong khoảng từ 0 , 1 đến vài µm Hầu như không đổi về kích tấc trong quá trình mạ. Biến hóa của lớp [FONT="]xi mạ [/FONT] này là: độ cứng ( 100±30 ) HV. < [/FONT]