10 nhà thiên văn với thành tựu kiệt xuất nhất lịch sử
Những nhà thiên văn vĩ đại của lịch sử, trong đó có Galileo Galilei, Hipparchus và Edwin Hubble - người được đặt tên cho kính viễn vọng Hubble.
6. William Herschel
William Herschel là nhà thiên văn học người Anh gốc Đức, chuyên gia về kỹ thuật kiêm nhà soạn nhạc.
Herschel nổi tiếng nhờ phát hiện ra sao Thiên Vương cùng hai vệ tinh lớn của nó: Titania và Oberon. Thêm nữa, ông còn phát hiện ra hai vệ tinh của sao Thổ và bức xạ hồng ngoại. Ngoài sở thích thiên văn học, Herschel có đam mê mãnh liệt với âm nhạc; ông sáng tác khoảng 24 bản giao hưởng nhưng ít được biết đến.
Ngày 13/3/1781, trên kính viễn vọng nhỏ của mình, W. Herschel phát hiện một thiên thể lạ. Ban đầu, ông nghĩ nó là sao chổi nhưng sau khi tính toán và xem xét kĩ, ông xác định đó là một hành tinh mới - Thiên Vương tinh. Kể từ đó, hành tinh ngoài cùng hệ Mặt Trời không còn là sao Hỏa nữa mà thay vào đó là sao Thiên Vương.
Nhờ khám phá này, ông được bầu làm thành viên của Hội Hoàng Gia Anh và được nhận giải thưởng hàng năm từ Hoàng gia. Hơn thế nữa, ông còn được vua George III phong hiệu là “Nhà Thiên văn của Triều đình”.
7. Johannes Kepler
Nhà thiên văn học người Đức Johannes Kepler (27/12/1571 – 15/11/1630) là người đầu tiên có thể giải thích một cách đầy đủ về sự chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. Ông miêu tả sự chuyển động này bằng ba quy luật mà sau này chúng đã được xuất bản vào năm 1609.
Để mở khóa bí ẩn về vũ trụ, ông tưởng tượng mọi hành tinh đều quay quanh một quỹ đạo hình ê-líp thay vì hình tròn như quan niệm của các nhà thiên văn học cùng thời khác. Và đây cũng là quy luật đầu tiên ông dùng để miêu tả sự chuyển động của các hành tinh. Giống như Copernicus, Kepler cũng tin vào thuyết Nhật tâm.
Ông đã vấp phải rất nhiều sự phản đối từ phía Hội đồng Nhà thờ khi họ cho rằng Trái Đất mới là trung tâm của vũ trụ. Tuy vậy, những trở ngại này lại chỉ khiến Kepler thêm mạnh mẽ, tiếp thêm cảm hứng cho những nghiên cứu sau này của ông. Điều thú vị nằm ở chỗ Kepler vốn là một con chiên rất ngoan đạo. Thậm chí, ông từng lên kế hoạch trở thành giáo sĩ trước khi dấn thân vào con đường khoa học.
Kepler từng làm việc khá thân thiết với Tycho Brahe nhưng mối quan hệ giữa cả hai tương đối gượng gạo. Có tài liệu ghi lại cho rằng Brahe sợ người trợ lý của mình sẽ làm lộ các nghiên cứu của ông. Điều này xảy ra sau khi Kepler phát hiện quy luật chuyển động của các hành tinh.
Sau này, Kepler còn đóng góp nhiều khám phá rất quan trọng như sự ảnh hưởng của Mặt Trăng với thủy triều hay thiết lập một vài phép tính tích phân.
8. Edwin Powell Hubble
Edwin Powell Hubble (20/11/1889 – 28/9/1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học quốc tịch Mỹ. Ông là người rất thành công trong lĩnh vực nghiên cứu về thiên văn, vũ trụ khi khám phá ra các ngân hà khác bên ngoài ngân hà Milky Way mà chúng ta từng biết. Mặc dù thành quả này là tập hợp những sự đóng góp của nhiều nhà khoa học khác nhau nhưng Hubble đóng vai trò chính trong việc quan sát qua kính viễn vọng Hooker.
Tiếng tăm của ông nổi lên nhờ phát hiện Vũ trụ là vô tận và Thiên hà chúng ta đang sống chỉ là một phần không đáng kể. Bên cạnh đó, tên của Hubble còn được đặt cho một định luật do chính ông phát hiện ra. Ngày nay, chúng ta gọi là
Định luật Hubble (các ngôi sao càng xa trung tâm vũ trụ thì di chuyển xa ra khỏi trung tâm với tốc độ càng nhanh). Hubble sau đó cũng được dùng để đặt tên cho Đài thiên văn vũ trụ Hubble - một trong những đài thiên văn lớn nhất thế giới hiện nay.
Trong những năm tháng cuối đời, ông dành nhiều thời gian tranh luận cho việc xem xét, nhìn nhận lĩnh vực thiên văn học là một ngành của Vật lý. Sau nhiều năm tranh luận, Ủy ban trao Giải Nobel cho rằng nhận định của ông là đúng. Tuy nhiên, quyết định này là quá muộn khi ông đã qua đời vào năm 1953 mà không nhận được giải thưởng khoa học uy tín này.
9. Hipparchus
Hipparchus là một nhà thiên văn học Hy Lạp cổ đại nổi tiếng những năm 140 - 125 trước Công nguyên, thuộc thế hệ các nhà thiên văn đầu tiên của thế giới.
Được biết đến là nhà thiên văn học vĩ đại nhất của thời cổ đại, có thể xem Hipparchus như cha đẻ sáng lập ra ngành thiên văn. Đóng góp quan trọng nhất của ông đối với lĩnh vực này là tập hợp được một danh mục toàn diện nhất về hàng trăm ngôi sao mà ông quan sát được. Danh mục này sau đó đã được sử dụng rộng rãi bởi Ptolemy trong các quan sát thiên văn của mình.
Một công trình khác không thể không nhắc tới của Hipparchus là nghiên cứu về sự di chuyển chậm của các vì sao và chòm sao tương ứng với đường xích đạo trên bầu trời. Ông còn vận dụng lượng giác - một đề tài mà ông cho là tiền đề cơ bản để đo chính xác khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng trong thời điểm nhật thực. Ngoài ra, Hipparchus còn nổi tiếng với việc phát minh ra các phương pháp đo độ sáng của một ngôi sao mà vẫn còn được sử dụng đến ngày nay.
10. Galileo Galilei
Galileo Galilei (15/2/1564 – 8/1/1642) là nhà thiên văn học, vật lý học, toán học và triết học người Ý, đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học.
Các thành tựu của ông gồm những cải tiến cho kính thiên văn và cách quan sát thiên văn sau đó, ủng hộ Chủ nghĩa Copernicus.
Những đóng góp của ông trong lĩnh vực thiên văn học quan sát bao gồm việc xác nhận các tuần của sao Kim bằng kính thiên văn, phát hiện bốn vệ tinh lớn nhất của sao Mộc (sau này được đặt tên là các vệ tinh Galileo để vinh danh ông) và quan sát, phân tích vết đen Mặt Trời. Galileo cũng tham gia công việc nghiên cứu khoa học - công nghệ ứng dụng, cải tiến thiết kế la bàn.
Không chỉ là người đầu tiên thông báo về các ngọn núi và hố va chạm trên Mặt Trăng, ông còn ước tính được chiều cao của các ngọn núi từ các quan sát đó.
Điều này dẫn ông đi tới kết luận rằng Mặt Trăng "xù xì và không bằng phẳng, giống như chính bề mặt của Trái Đất", chứ không phải là một mặt cầu hoàn hảo như Aristotle đã tuyên bố trước đó.
Việc Galileo bênh vực cho Chủ nghĩa Copernicus đã gây ra sự tranh cãi lớn nhất trong đời ông khi đi ngược lại quan điểm Địa tâm (Trái Đất là trung tâm của vũ trụ). Sau khi Galileo trình bày thuyết Nhật tâm, giáo hội Công giáo Rôma ngay lập tức ban lệnh cấm tuyên truyền nó vì trái ngược với ý nghĩa của Kinh Thánh.
Galileo cuối cùng buộc phải từ bỏ thuyết Nhật tâm của mình và sống những ngày “giam lỏng” tại gia đến cuối đời theo lệnh của Toà án dị giáo La Mã.