Foam (còn được gọi là bọt xốp hay mút) là chất liệu có khối lượng khá nhẹ được tạo ra bởi những bọt khí hay bọt gas tỏa ra từ một chất lỏng hoặc chất rắn. Bình thường, bọt khí thu được nhiều hơn từ chất lỏng so với chất rắn. Phần lớn các chất liệu foam hiện tại được cấu thành chủ yếu bởi những chất polyol, polyisocyanate, H20 (nước) và các hóa chất khác.
Đặc thù của foam là độ dẻo dai, khả năng ôm sát và bảo vệ thân thể khỏi ảnh hưởng của trọng lực. Chính vì thế, foam được ứng dụng trong nhiều ngành như đệm trên ghế ô tô, đồ nội thất đến phương pháp nhiệt/cách âm tường và đặc biệt là những chiếc đệm mà chúng ta nằm ngày nay.
- Phân dòng chất liệu Foam: Chất liệu Foam có rất nhiều biến thể khác nhau. Sau đây là 4 biến thể chính của nó.
PVC Foam: PVC Foam là tên viết tắt của Poli Vinyl Clorua - C2H3C Foam, được cấu thành từ nhựa PVC, Foam, bột gỗ cùng một số hóa chất phụ gia khác như chất tạo bọt, chống cháy,... Sau khi được trộn với tỉ lệ nhất định, hỗn tạp này sẽ được ép thành dạng tấm và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay, PVC Foam cốt yếu được ứng dụng trong ngành sản xuất nội thất, làm ốp tủ bếp tủ lạnh, biển quảng cáo, vách ngăn phương pháp âm giữa các phòng trong nhà, lót mặt sàn,... Đặc thù của PVC Foam là độ bền cơ học chẳng kém cạnh các nguyên liệu như gỗ, nhôm khi mà giá tiền lại rẻ hơn rất nhiều. Ngoài ra tính cách âm và chống cháy PVC Foam cũng cực kỳ tốt.
PE Foam: đặc thù của chất liệu này là độ mềm và cực dai. Chúng được áp dụng trong nhiều ngành nghề sản xuất những sản phẩm cách nhiệt-điện, từ đường ống tới vỏ dây điện. Ngoài ra, PE Foam còn được dùng để sản xuất những mút xốp bảo quản hàng hóa dễ hư vỡ. Mút xốp bọc trái cây chính là một vận dụng của PE Foam. Một số ưu điểm khác của PE Foam gồm có trọng lượng nhẹ, gần gũi môi trường (do PE Foam có thể tái chế) và giá thành rẻ.
PU Foam: kế bên các đặc tính đặc trưng như đàn hồi, nâng đỡ trọng lượng; khả năng cách nhiệt đáng kinh ngạc của PU Foam cũng được giới chuyên môn đánh giá cao. PU Foam được xem là một trong các nguyên liệu phương pháp nhiệt tốt nhất toàn cầu (còn được gọi là foam chữa cháy hay foam chống cháy). Hiện nay, có rất nhiều thương hiệu đệm đã vận dụng PU Foam trong sản phẩm của họ.
Memory Foam (Mút hoạt tính): Memory Foam chủ yếu được cấu thành từ chất polyurethane. Đặc trưng của Memory Foam là độ bền, khả năng hỗ trợ và giảm áp suất đáng kinh ngạc. Bên cạnh đó, một cái đệm foam thường có tuổi thọ cao hơn đệm bông ép. Memory Foam là một nguyên liệu thường được tìm thấy trong hầu hết những ghế sofa, đệm, ghế xe tương đối.
- Ưu điểm của đệm Foam
Trọng lượng nhẹ: So với đệm cao su và đệm lò xo, đệm foam có trọng lượng siêu nhẹ nên rất thuận tiện trong việc vệ sinh, chuyển động và phơi phóng.
Khả năng nâng đỡ cơ thể tốt: Một trong những điểm sáng giá nhất của đệm Foam là khả năng nâng đỡ trọng lượng cơ thể và giữ vị trí thiên nhiên của cột sống. Đệm Foam có thể nâng đỡ từ 5 tới 7 vùng thân thể bao gồm: đầu, vai, lưng, hông, bắp đùi, cẳng chân, bàn chân.
Giá cả phải chăng: Đệm foam có giá giao động khoảng 6 triệu - 10 triệu. Nhiều người tiêu dùng thường mách nhau rằng nếu bạn không đủ điều kiện tài chính để sắm một cái đệm cao su thiên nhiên, đệm foam là sản phẩm thay thế không kém cạnh khi xét về độ êm ái, đàn hồi và nhất là vật liệu an toàn cho sức khỏe và môi trường. Thực tế, đối với nhiều người, chất liệu foam còn ghi điểm hơn hẳn đệm cao su vì chất liệu này không hề gây mùi.
- Nhược điểm của đệm Foam
Tuổi thọ ngắn: Đệm Foam có tuổi thọ chỉ khoảng 5 đến 7 năm, chỉ cao hơn tuổi thọ của đệm bông ép. Khi mà ấy, đệm lò xo có tuổi thọ 10 - 15 năm, đệm cao su có tuổi thọ 25 - 40 năm.
Dễ bị nóng lưng: Một trong những thiếu sót to nhất của đệm foam là tính giữ nhiệt. Do đặc trưng chất liệu, cấu trúc foam trong đệm có mật độ cực kỳ dày đặc khiến không khí khó lưu thông. Khi một người nằm ngủ, nhiệt tỏa ra từ cơ thể họ sẽ được foam hấp thụ và chẳng thể thoát ra ngoài. Chính cho nên, đệm foam thường bị kêu ca rằng càng nằm càng nóng lưng.
Liên kết khác: