1. Áp dụng thuế suất theo tỷ lệ % đối với một số trường hợp: Doanh nghiệp (DN) nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; cụ thể như sau:
dịch vụ kế toán doanh nghiệp
- Dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5% (Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật là 2%).
- Kinh doanh hàng hóa: 1%
- Hoạt động khác: 2%.
(Khoản 5, Điều 3; trước đây doanh nghiệp không áp dụng nộp theo tỷ lệ %)
2. Từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% và từ ngày 01/01/2016 là 20%. Đối với DN có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% (được áp dụng từ ngày 01/07/2013).
Nếu năm trước DN hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng thì tính bình quân doanh thu 1 tháng không vượt 1,67 tỷ đồng thì áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%.
(Khoản 1, 2, 3, Điều 11)
dịch vụ quyết toán thuế
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).
(Đoạn 4, Khoản 2, Điều 4)
- Trường hợp bán công ty TNHH Một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với chuyển nhượng bất động sản thì sẽ kê khai nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản (có mẫu tờ khai riêng).
(Khoản 1, Điều 14)
dịch vụ quyết toán thuế cuối năm
3. Bù trừ lỗ - lãi trong hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (Đoạn 5, Khoản 2, Điều 4).