Nhận biết triệu chứng căn bệnh van tim rất hay gặp
linhnham05 > 03-22-2016, 04:08 AM
bệnh lý van tim là hội chứng hay gặp nhất trong Vài bệnh lý tim mạch (chiếm 50% người bị bệnh nằm điều trị tại một số khoa, căn bệnh viện chuyên về Tim mạch), Trường hợp bệnh ko được quản lý và điều trị hiệu quả sẽ làm nhiều biến chứng khiến cho người bị bệnh bị tàn phế và có khả năng tử vong.
Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất phải và buồng nhĩ phái là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất buộc phải với động mạch máu phổi là van động mạch máu phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch máu chủ là van động mạch chủ. những khi các van tim bị tổn thương có ảnh hưởng hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van thường tác động tới dòng máu chảy trong tim cũng ví dụ dòng máu chảy ra động mạch. bằng đó sẽ dẫn tới rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có một vài biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng.
Nhận biết triệu chứng hội chứng van tim rất hay gặp
Hiện trạng lâm sàng những chứng bệnh van tim rất thường gặp
Giai đoạn đầu lúc căn bệnh van tim còn ở mức độ nhẹ thì người bị mắc bệnh ko cảm thấy có biểu hiện gì đặc biệt. toàn bộ Nếu là vì tình cờ người bệnh đi khám sức khoẻ được phát hiện là có bệnh lý van tim. những lúc hội chứng tiến triển nặng hơn, bệnh nhân có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có khả năng nóng ngực và đặc biệt là có hiện tượng nghẹt thở. tắc mũi khi đầu sẽ xảy ra trong khi người bị bệnh phải gắng sức khiến một việc gì ấy. sau này mức độ tắc mũi sẽ tăng dần và có khả năng có khó thở cả về đêm…
phần lớn một vài Nếu căn bệnh van tim có khả năng phát hiện bằng ống nghe tim vì dòng chảy bất thường của máu thường tạo ra âm thanh đó là tiếng thổi.
Biến chứng bệnh: người bị bệnh bị căn bệnh van tim Trường hợp ko được chẩn đoán sớm và chữa hiệu quả sẽ có các biến chứng phổ biến trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp làm nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch máu gây tai biến mạch não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó hô hấp nhiều, đau ngực, ho ra máu…), suy tim (khó thở, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)…
Xét nghiệm cận lâm sàng
Điện tim đồ: Có giá trị liệu chẩn đoán một số rối loạn nhịp tim và một số hiện trạng tăng gánh cơ tim ở tiến trình bệnh với mức độ vừa trở lên. như như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ…
X Quang: Cho biết một vài tổn thương ví dụ như giãn Vài buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và một số tổn thương phối hợp khác…
Siêu âm tim: Cho biết một số tổn thương van tim như hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, hiện tượng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết một số thông số cần thiết như: Chức năng tim, áp lực động mạch phổi, một vài tổn thương tim khác phối hợp. đây là liệu pháp điều tra ko chảy máu cực kỳ có giá trị liệu để chẩn đoán xác định căn bệnh cũng ví dụ như mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của chứng bệnh.
Thông tim: chỉ định trong các Trường hợp để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, Vài mạch máu máu…
một vài xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng bằng, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này hỗ trợ bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ hội chứng và nguyên nhân gây hội chứng.
Lí do một số bệnh lý van tim rất thường gặp
Căn bệnh thấp tim
Thấp tim là lí do chủ yếu gây ra các hội chứng van tim. lí do làm bệnh lý thấp tim là vi sinh vật gây bệnh liên cầu beta tan huyết nhóm A“Streptococus”.
Suy tim
những khi cơ tim bị mắc suy vì bất kỳ yếu tố gì tất cả đều có xu hướng giãn ra. những lúc buồng tim giãn gây giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim.
Bệnh lý tim bẩm sinh
Là Vài bất thường của van tim xảy ra ngay những lúc sinh ra. ví dụ bệnh: hẹp van động mạch chủ hay gặp là hội chứng van động mạch máu chủ có hai lá van (bình dễ có ba lá van); hở van động mạch máu chủ trong bệnh lý Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong bệnh lý Ebstein…
Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim gây hở van tim.
Sự suy yếu của một số tổ chức dưới van
Đứt dây chằng của tim có thể làm hở van tim .
Tổn thương thành động mạch máu chủ lên khiến động mạch chủ mắc yếu dẫn đến giãn động mạch máu chủ và hậu quả là hở van động mạch chủ.
bệnh hệ thống làm xơ hoá van: bệnh lý Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…gây hở van tim.
Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van rất thường gặp là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… làm hở van tim.
những nguyên nhân khác: thoái hoá van ở người cao tuổi, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, chứng bệnh Takayashu, phình giãn xoang valsalva….
Chẩn đoán một vài hội chứng van tim rất thường gặp
Dựa vào những triệu chứng lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan lớn, phù, phổi có ran ứ đọng…
một vài xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong một vài xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng công năng cần thiết nhất do hỗ trợ chẩn đoán xác định bệnh lý, hỗ trợ cho hướng giải pháp điều trị thích hợp, hỗ trợ tiên lượng bệnh…
trị liệu Vài căn bệnh van tim phổ biến
Chế độ không sử dụng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, làm việc hợp lý với hiện trạng hội chứng. Trường hợp có tình trạng suy tim bắt buộc ăn suy giảm muối(<6g muối/24 giờ), ăn giảm mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế chất kích thích(như: rượu, bia, cà phê), không hút thuốc lá- thuốc lào; không lao động gắng sức…
Chế độ khám chữa bệnh
Chữa nội khoa
– Lợi tiểu: Được dùng Nếu có triệu chứng giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone…
– Digitalis: làm cho tăng sức co bóp cơ tim, khiến cho suy giảm nhịp tim đặc biệt những khi người mắc bệnh mắc rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin…
– Thuốc khiến cho suy giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển làm cho giảm dung tích dòng hở và tăng dung tích tống máu, suy giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril…
– Thuốc giãn mạch máu nhóm nitrate làm cho suy giảm tiền gánh, giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide…
– Thuốc chẹn giao cảm: có thể sử dụng trong Trường hợp nhịp nhanh do hẹp – hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol.
– Thuốc ngăn cản rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine…
– Thuốc chống đông máu: phải phục vụ người mắc bệnh có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, người mắc bệnh mang van nhân tạo cơ học… vì nguy cơ cao hình thành cục máu lanh trong tim. Thuốc dễ được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole…
Chữa trị can thiệp (theo chỉ định)
– giải pháp nong van tim qua đường ống thông (qua da) để chữa bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch phổi, hẹp van động mạch máu chủ…
– Thay van qua da như: thay van động mạch máu chủ, thay van hai lá.
Phẫu thuật (theo chỉ định)
– Tách mép van: Phẫu thuật viên dễ dùng tay hoặc dụng cụ để tách mép van mắc dính trong Trường hợp hẹp van tim. bây giờ cách này được thay thế bởi liệu pháp nong van từ bóng qua da.
– Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại một số vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim…
– Thay van: được các bác sĩ chỉ định trong Trường hợp không thể thực hiện được công nghệ sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có thể là van sinh học hoặc van cơ học.
điều trị khác: người mắc bệnh bị hẹp- hở van tim dẫn tới suy tim nặng mà ko còn chỉ định chữa trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể trị liệu suy tim từ Vài liệu pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim…
trị nguyên nhân: khám và điều trị bệnh thấp tim thật tốt(tiêm phòng tránh thấp cấp I hoặc cấp II); chữa trị tốt Vài nhân tố có khả năng dẫn tới suy tim, khiến giãn buồng tim có ảnh hưởng hở van tim…
giải pháp phòng chống một số chứng bệnh van tim
– Để ngăn ngừa hội chứng thấp tim hiệu quả nhất là giáo dục chế độ vệ sinh phòng chống bệnh tốt. những lúc phát hiện nhiễm trùng vùng họng (thường do liên cầu) bắt buộc được trị liệu tận gốc. trong khi tìm ra bị mắc thấp tim phải được quản lý theo dõi mật thiết ở một vài cơ sở y tế và tiêm hạn chế thấp tim đầy đủ theo được các bác sĩ chỉ định của chuyên gia.
– Để chống căn bệnh mạch máu vành (nguyên nhân gây suy tim, hở van tim) phải loại bỏ những yếu tố nguy cơ như: trị liệu hiệu quả bệnh tăng huyết áp, căn bệnh đái tháo đường, rối loạn lipide máu; tránh ăn mặn, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật; tránh uống rượu-bia; không hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), hạn chế stress, ko để thừa – cân béo phì…
– Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để không bị mắc căn bệnh nhiễm trùng…
– tăng cao sức đề kháng của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, khiến việc, nghỉ ngơi công nghệ và hợp lý.