Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân là nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Sau đây, IAC xin chia sẻ cách quyết toán thuế đúng chuẩn quy định của nhà nước để giúp doanh nghiệp có được sự thành công nhé!
I. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Lưu ý:
– Đối với HHDV dùng để trao đổi (không bao gồm HHDV sử dụng để tiếp tục quá trình SXKD của DN) được xác định theo giá bán của sản phẩm, HHDV cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
– Bỏ quy định hàng biếu, tặng, cho; phải đưa vào doanh thu như trước đây.(Tập huấn thuế 2015)
– Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo HĐ thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì DT được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền 1 lần.
– Đối với hoạt động XDLĐ là giá trị công trình, giá trị hạng mục, công trình hoặc giá trị khối lượng công trình XDLĐ nghiệm thu.
II. Chi phí được trừ
Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 (37 khoản) doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến HĐSXKD của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có HĐ mua HHDV từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ( đã bao gồm thuế GTGT) khi TT phải có chứng từ TT không dùng tiền mặt.
III. Chi phí không được trừ
1. Tài sản cố định:
– Đối với TSCĐ tự làm nguyên giá TSCĐ được trích KH tính vào CP được trừ là tổng các CP sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
– Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ bổ dần vào CP hoạt động SX nêu trên được phân bổ dần vào CP HĐSXKD trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm (phù hợp với TT số 45/2013/TT-BTC, thay vì trước đây quy định 2 năm).
– Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho SXKD nhưng phải tạm dừng do SX theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời, di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho HĐSXKD thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.(Quyết toán thuế TNDN 2014)
– Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tàm dừng TSCĐ khi cơ quan thuế yêu cầu.
2. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa (bỏ ĐK định mức với CQ Thuế)
– DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, HH sử dụng vào SXKD. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại DN.
– Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, HH nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
3. Chi phí của DN mua HHDV (không có HĐ, được phép lập BK theo mẫu số 01/TNDN) kèm theo chứng từ TT:
– Mua HH là nông sản, hải sản, thủy sản của người SX, đánh bắt trực tiếp bán ra…
– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không KD hoặc hộ gia đình, cá nhân KD có mức DT dưới ngưỡng DT chịu thuế (100 triệu đồng/năm).
– Bảng kê do người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền của DN ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. HHDV được phép lập Bảng kê tính vào CP được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ TT không dùng tiền mặt. (Quyết toán thuế TNDN 2014)
4. Phần chi không quá 01 tr.đ/tháng/người: để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh XH, mua BH hưu trí tự nguyện, BH nhân thọ cho NLĐ.
– Khoản chi này ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: HĐLĐ; Thỏa ước LĐ tập thể; quy chế tài chính…
Ưu đãi thuế TNDN đối với DN phải chuyển đổi ưu đãi theo WTO
– DN còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo đ/k về tỷ lệ XK nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với WTO từ 1/1/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại kể từ 2012, tương ứng với các đ/k ưu đãi thuế mà thực tế DN đáp ứng (ngoài đ/k ưu đãi do đáp ứng đ/k về tỷ lệ XK, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản QPPL về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày DN được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày NĐ số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản QPPL về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra QTT đối với:
a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế TNDN theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có doanh thu bình quân năm không quá 1 tỷ đồng/năm.
– Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
– Số thuế TNDN đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế TNDN nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu.
Bỏ quy định doanh nghiệp phải khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp hàng quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.
Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.(Quyết toán thuế TNDN 2014)
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.