Góp vốn là hình thức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Trong quá trình
thành lập doanh nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian trong việc tìm hiểu và tổng hợp toàn bộ thông tin về điều kiện góp vốn thành lập doanh nghiệp cũng như các quy định pháp luật về góp vốn. Để tiết kiệm thời gian cho các chủ doanh nghiệp, bài viết dưới đây sẽ làm rõ khái niệm góp vốn
thành lập doanh nghiệp, các điều kiện cần thiết để góp vốn cũng như các quy định về tài sản, pháp lý và thủ tục góp vốn của doanh nghiệp!
Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH là một mô hình doanh nghiệp phổ biến, chia thành hai dạng chính: Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Chi tiết như sau:
Công ty TNHH một thành viên: Đây là loại doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu toàn bộ. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ tài chính và khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Điều này có nghĩa là người sở hữu đơn lẻ chịu trách nhiệm về mọi khía cạnh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Đây là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên, có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn mà họ đã góp. Trong trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ theo cam kết, họ sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính mà công ty phát sinh trước ngày điều chỉnh vốn điều lệ, cùng với tỷ lệ phần vốn góp của mình.
Quy định về góp vốn trong công ty TNHH
Quy định về góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Quy định về góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được xác định chi tiết như sau:
- Vốn điều lệ: Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị phần vốn cam kết góp của các thành viên, được chi tiết trong Điều lệ công ty.
- Thời hạn góp vốn: Thành viên phải góp vốn đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn này không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, hoặc thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn cam kết. Góp vốn chỉ được thực hiện bằng loại tài sản khác nếu có sự đồng thuận của trên 50% số thành viên còn lại.
Xử lý sau thời hạn: Nếu sau thời hạn trên vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa đủ phần vốn cam kết, xử lý như sau:
+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết tự động mất tư cách thành viên.
+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn cam kết sẽ giữ quyền tương ứng với phần đã góp.
+ Phần vốn chưa góp sẽ được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
+ Đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ: Trong trường hợp thành viên chưa góp vốn, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn của các thành viên trong vòng 30 ngày từ ngày cuối cùng phải góp vốn. Thành viên chưa góp vốn chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày điều chỉnh.
- Quy trình thành viên: Trừ trường hợp ngoại lệ, người góp vốn trở thành thành viên ngay khi thanh toán đủ phần vốn góp. Công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, chứa đựng thông tin quan trọng như tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, phần vốn góp, ngày cấp, và chữ ký đại diện theo pháp luật của công ty.
- Mất giấy chứng nhận: Trong trường hợp giấy chứng nhận mất, hư hỏng hoặc bị hủy, công ty sẽ cấp lại theo quy trình và thủ tục trong Điều lệ công ty.