TIẾNG HÁT CON TÀU:
1. Hoàn cảnh ra đời: Năm 1960, sau thắg lợi của cuộc khág chiến chốg P, m.Bắc đi vào thời kì xây dựg CNXH, hàn gắn nhữg vết thươg chiến tranh. Đảg vận độg nhữg người miền xuôi lên xây dựg cuộc sốg mới trên Tây Bắc. Chủ trươg của đảg có tác độg rất lớn đến nhận thức và tình cảm của đội ngũ văn nghệ sĩ về trách nhiệm đối vs nhân dân và đất nước, nhất là các văn nghệ sĩ lãg mạn. Họ hăg hái lên đườg đến nhữg miền xa xôi của TQ để ság tác. Nguyễn Tuân lên miền tây để viết”tùy bút sôg Đà”;”Mùa lạc”. Huy Cận ra Quảg Ninh để viết “đoàn thuyền đánh cá”… trog khi đó, do hoàn cảnh riêg, CLV đã phải bỏ chuyến đi thực tế đầy í nghĩa này. Viết bài “THCT” như muốn bày tỏ khát vọg đi xa, khát vọg đc đến vs nhân dân, đất nước và đó cũg là khát vọg tìm đến ngọn nguồn của cảm hứg ság tác. Chính điều này đã làm cho bài thơ “THCT” vượt qua sự kiện của 1 thời để ở lại mãi vs thời gian.
2. 2 khổ thơ đầu: Tây Bắc ư ? Có riêng gì Tây Bắc. Khi lòng ta đã hóa những con tàu. Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát. Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu. Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng ? Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội. Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi. Ngoài cửa ô? Tàu đói những vầng trăng.: là tiếg gọi lên đườg đầy giục giã, chăn chở. Ở câu thơ thứ 1, t/g đã để xuẩt hiện 3 hình tượg chínk của bài thơ đó là con tàu-nhà thơ-TB. Đồg thời câu thơ thứ nhất cũg như muốn báo trước nv trữ tình vẫn còn nhiều ngập ngừg trăn trở trước tiếg gọi lên đg`:”anh đi chăg”.Sự ngập ngừg trăn trở ấy đã đc thể hiện qua các biện pháp nghệ thuật. Tác giả đã tự phân thân để thể hiện cuộc sốg đấu tranh tư tưởg giữa con người cũ con người của cá nhân vs con người mới, con người biết hướg đến cộg đồg tr0g chínk mìnk. Nhữg câu thơ chia làm 2 vế đối lập nhau:”Bạn vè đi xa-anh giữ trời HN”; “ĐN mênk môg- đời a nhỏ hẹp”;”tàu gọi a đi- sao chửa ra đi?” đã diễn tả tam trạg bức bối bồn chồn đầy trăn trở của nhà thơ khi biết bao người đag lao độg dựg xây, khi biết bao văn nghệ sĩ đag lên đg` tìm cảm hứg ság tác còn mìnk vẫn ở lại HN, 1 TG quen thuộc cũ mòn. Đoạn thơ còn chứa 1 loạt nhữg câu hỏi dồn dập vừa như nhắc nhở chất vấn, vừa như giục giã hồi thúc:”anh đi chăg”,”anh có nghe”,”sao chửa ra đi”. Nhưg nhà thơ đã nhận thức đc 1 cách đúg đắn rằg: cảm xúc nghệ thuật sẽ nghèo nàn khô cạn, con tàu nghệ thuật sẽ đói nhữg vành trăg, nhữg vần thơ sẽ mất đi vẻ đẹp, sự bay bổg lãg mạn khi nhà thơ k mở lòg ra vs cuộc đời, chỉ sốg vs cái tôi nhỏ hẹp íck kỉ:”Chẳg thơ đâu giữa lòg đóg khép. Tâm hồn a chờ gặp a trên kia.” 2 khổ thơ trên đã nói lên nhữg trăn trở day dứt của 1 hồn thơ khao khát mãnh liệt đc hòa hợp vs cuộc đời, nd, đn để tìm cảm hứg ság tạo
3. 2 khô thơ tiếp: Đất nước mênh mông, đời anh nhỏ hẹp.Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi? Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép.Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia. Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc.Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng.Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất.Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân. Là niềm tự hào vs lòg biết ơn của tác giả khi hướg về TB và cuộc khág chiến. TB đã trở thành 1 nv lắg nghe lời tỏ bày cảu thi nhân:”Đất nc mênh mông, đời anh nhỏ hẹp.Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi? Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép.Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia”. Điệp từ “TB” đc lặp lại và dấu ! ở giữa dòg đã tạo thành nhịp điệu luyến láy thươg yêu. Vs tất cả mọi người, TB là mảnh đất đã diễn ra 10 năm khág chiến gian khổ mà oank liệt. Nơi đây đã ghi dấu bao chiến côg hiển hách và cũg giữ lại bao sươg máu hi sinh của đồg bào đồg chí. Các từ “thiêg liêg”, “anh hùg” đã thể hiện niềm cảm phục và sự thành kínk của nhà thơ. Mảnh đất TB đag đc hồi sink sau chiến tranh. Nhữg trái chín đầu xuân và hiện tại đã đc nuôi dưỡg từ nhữg giọt máu thấm đẫm trog quá khứ. Hình ảnh trái chín đầu xuân tràn trề sức sốg vừa là 1 hìnk ảnk cụ thể vừa mag í nghĩa biểu tượg cho 1 cuộc sốg mới trên miền TB. Vs CLV, TB cũg là 1 mảnh đất k thể nào quên bởi hiện thực vĩ đại diễn ra nơi đó đã tác độg đến cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ giúp nhà thơ tự “lột xác”, tự chia tay vs cái thôi cá nhân để hòa nhập vs cái chug của cộg đồg. Sự lột xác nào cũg có đau đớn, nhưg sau nhữg đau đớn đến rỏ máu thì con người sẽ trưởg thàh. Thành tựu nghệ thuật của CLV ngày hôm nay đã phải đổi bằg bao nhiêu dằn vặt đau đớn ngày hôm qua.”Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc.Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng.Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất.Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân”. Nhà thơ đã gợi về cuộc khág chiến vs tất cả sự ngưỡg mộ, lòg tự hào và sự biết ơn sâu sắc. Tác giả so sánk cuộc khág chiến vs ngọn lửa. Đây là 1 hìnk ảnk so sánk độc đáo và đặc sắc. Ngọn lửa k chỉ gợi k khí khói lửa hào hùg của nhữg năm chiến tranh mà còn là biểu tượg cho nguồn ság và sức nóg, sẽ mãi mãi soi đg cho ls của dân tộc. Vs CLV, ngọn lửa của khág chiến đã soi ság và sưởi ấm cho hồn thơ của ôg 1 thời chìm đắm trog bóg tối hoag lạnk của thưở điêu tàn. Nói về sức sốg bất diệt của cuộc khág chiến, CLV đã dùg nhữg từ ngữ chỉ thời gian mag tính cườg điệu: 10 năm- nghìn năm. Nhà thơ tự nhủ về hành trình nghệ thuật của mìnk:” Con đã đi nhưng con cần vượt nữa.Cho con về gặp lại mẹ yêu thương”. Trên hành trình đến vs thi ca CM, nhà thơ đã trưởg thành nhưg đó mới chỉ là sự bắt đầu. Các cụm từ “đã đi”,”cần vượt nữa”;”về gặp lại” đã cho thấy í chí phấn đấu k mệt mỏi của nhà thơ. Cái đích cuối cùg trog hành trìnk nghệ thuật của CLV là đc trở về vs nd. Tác giả gọi nd là mẹ và viết hoa vs tất cả sự thành kínk. Cách nói “cho con về…” như là 1 lời nguyện cầu tha thiết. Khổ 3 và 4 đã bộc lộ niềm thành kínk và sự biết ơn sâu sắc của CLV vs mảnk đất TB và nhữg năm thág khág chiến oank liệt hào hùg. Đó là mảnk đất và nhữg năm thág có í nghĩa quan trọg vs cả dân tộc và đồg bào vs riêg nhà thơ. Trưởg thành từ nd, đn, nay nhà thơ lại muốn đưa thơ ca của mìnk trở về vs nd, đn. 4. Khổ 5: Lòg biết ơn và niềm hạnk phúc của tác giả khi đc trở về vs nd. Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ. Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,. Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa. Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. Cách xưg hô con vs nd đã cho thấy sự gắn bó và thành kínk của tác giả dành cho nd. Lòg biết ơn và niềm hạnk phúc khi đc trở về vd nd đc tác giả thể hiện qua 1 chuỗi hìnk ảnh so sank vừa quen thuộc vừa mới mẻ. “Nai về suối cũ”: hình ảnh con nai trog văn học lãg mạn thườg bơ vơ ngơ ngác”con nai vàg ngơ ngác đạp trên lá vàg khô”(Lưu Trọg Lư); “ta là con nai bị chiều giăg lưới k biết đi đâu đứug sầu bóg tối” (Xuân Diệu). Con nai trog bài thơ đc trở về vs suối cũ nghĩa là đc trở về vs MT thân thuộc, vs cội nguồn của nó, sẽ có cảm giác bình yên và tự tin như tác giả đc trở về vs nd. Hình ảnh cỏ cây tàn héo vào mùa đôg đc hồi sink trở lại trog ánk ság và hơi ấm mùa xuân. Trở về vs nd, tác giả cũg như đc tiếp thêm sức sốg mới, TG điêu tàn đã hồi sink trở lại. Nhữg đàn chim én thì bay đi tránk rét vào mùa đôg, mùa xuân trở về mặc sức bay lượn trog bầu trời xuân ấm áp. Hìnk ảnh cánh én mùa xuân là biểu tượg cho niềm vui sức sốg và nhữg khát khao say mê. Trở về vs nd, t/g đc sốg trog 1 MT thuận lợi nhất để hồn thơ bay bổg ság tạo. Như đứa trẻ đói lòg gặp sữa mẹ ngọt ngào ấm nóg nuôi dưỡg hồn thơ CLV; nd còn là sự tiếp sức kịp thời. t/g đag mệt mỏi bế tắc trog thug lũg đau thươg bất ngờ gặp 1 bàn tay tin cậy vữg chắc dẫn lối đưa ra cánh đồg vui của thơ ca CM. Các so sánk ở khổ thơ trên chứg mink sự trở về vs nd k chỉ là niềm vui niềm hp mà còn là 1 lẽ tự nhiên tất yếu hậu qui luật: nai chỉ bình yên khi trở về suối cũ, cỏ chỉ tươi xanh khi gặp mùa xuân. Hồn thơ của CLV cũg chỉ đc nuôi dưỡg khi sốg trog lòg nd.
5. Các khổ 6 7 8 là nhữg kỉ niệm ân tình của nhà thơ vs nd trog cuộc khág chiến:Nhân dân k fải là 1 khái niệm trừu tượg, ở nhữg khổ thơ này, t/g đã làm cho í niệm về nd đc hiện lên qua nhữg hìnk ảnk cụ thể. Đó là người ank du kick, người em lỗi lạc và nhữg bà mế nuôi quân. Họ là nhữg con người bt vô dank mà ta có thể gặp bất cứ nơi nào ở trên TB. Nhưg CLV đã nhớ đến họ vs tất cả sự yêu thuơg tha thiết nhất. Nhà thơ gọi họ là a, là e, là mẹ và xưg con, đối vs t/g thì đó là quan hệ ruột thịt. Các cụm từ”con nhớ” đc điệp lại nhiều lần vừa tạo ra sự êm đềm thắm thiết trog giọg thơ vừa thể hiện 1 tìnk cảm chân thànk nồg thắm. Đây là 1 tìnk cảm mà CLV của thuở điêu tàn k hề có. Thuở điêu tàn ông đã từg cho tất cả là vô nghĩa. Còn giờ đây nhà thơ đã tìm rất nhiều í nghĩa trog cuộc đời, nhà thơ muốn mink đc trở thank 1 con người trog gđ lớn như nd, như câu nói của Tố Hữu “Ta đã là con của vạn nhà …. Cù bất cù bơ”. Trog nỗi nhớ của nhà thơ, nd Tây Bắc hiện lên cụ thể vs kỉ niệm xúc độg ân tìnk. Đó là người ank du kick vs hìnk ảnk “chiếc áo nâu vá rack” cứ trở đi trở lại diễn tả sự nhọc nhằn nghèo khổ suốt 1 đời. Chiếc áo nâu ấy đã theo ank vào trận côg đồn trog đêm cuối cùg như 1 vật chứg thể hiện sự kiên cườg dũg cảm. Chiếc áo nâu đc để lại như 1 lời ủy thác thiêg liêg. Các thế hệ sau hãy tiếp bước cha ank và k bao giờ đc quên côg ơn to lớn ấy. Đó là người em lien lạc dũg cảm kiên cườg đầy tink thần track nhiệm dũg cảm ……trích dẫn…….
Nhữg từ ngữ chỉ thời gian: ság- chiều; chỉ k gian: Bản Na – bản Bắc; rừg thưa- rừg rậm. mag í nghĩa đối lập cùg vs nhữg độg từ lien tiếp “qua”, “băg”, “chờ” đã làm hiện lên hìnk ảnk 1 em bé lien lạc nhank nhẹn xôg xáo để hoàn thank tốt nhiệm vụ. Chú bé lien lạc còn rất tận tụy đầy tinh thần tráck nhiệm “10 năm tròn đối lập 1 phog thư”. Tác giả thể hiện sự ngưỡg mộ và đầy cảm phục của mìnk. Xúc độg nhất vẫn là hìnk ảnk người mẹ TB “…trích dẫn… ”. Câu thơ “con nhớ mế…….” ngắt nhịp 3/5 thể hiện nỗi nhớ và sự xúc độg của nhà thơ khi nghĩ về người mẹ TB. Người mẹ TB hiện lên vs 1 vẻ đẹp kì ảo “ lửa hồg soi tóc bạc”. Ngọn lửa đơm nóg suốt mùa đôg dài trên TB. Ngọn lửa còn gợi đến lòg mẹ ấm áp yêu thuơg. Tóc mẹ hìnk như bạc hơn trog nhữg đêm dài lặg lẽ thức trôg con. Vì thế đến 2 câu cuối, tác giả đã thể hiện lòg biết ơn sâu sắc:”Con vs mế …. ơn nuôi”. Tất cả kỉ niệm ấy đã đc CLV thể hiện qua 1 giọg thơ tha thiết rưg rưg cảm độg. Bằg việc tạo ra nhữg hìnk ảnk chân thực xúc độg bằg cáck sử dụg thư pháp nghệ thuật đối lập tươg phản gây ấn tượg mạnk mẽ, bằg cách xưg hô than thiết, tác giả đã thể hiện nhữg kỉ niệm tìnk sâu nghĩa nặg vs nd TB trog khág chiến. Qua đó nhà thơ khắc họa nhữg phẩm chất đẹp đẽ của nd, lí giải cảm hứg chủ đạo của bài thơ là cảm hứg khát vọg hướg về nd.
Khổ 9+10: là tìnk yêu và nhữg suy ngẫm của tác giả khi hướg về nd TB
Khổ 9 : nỗi nhớ thươg đằm thắm vs cảnh người TB và nhữg suy tư sâu sắc về sự chuyển hóa kì diệu của tâm hồn.
- 2 câu đầu: là nỗi nhớ thươg đằm thắm cảnh và người TB….”..trích..”….. Câu thơ đầu chia làm 2 vế đối xứg tạo tiết tấu nhịp nhàg thể hiện sự êm đềm trog nỗi nhớ. Từ “nhớ” đc lặp lại 2 lần diễn tả nỗi nhớ miên man da diết. “Bản”,”đèo” là nhữg hìnk ảnk đặc trưg của vùg rừg núi. Bản sg giăg đèo mây phủ vừa là hìnk ảnk đẹp thơ mộg vừa gợi tả màn sươg mờ bâg khuâg của nhữg hoài niệm. Nhớ bản đèo cũg là nhớ cảnh người, sau đó nhà thơ khẳg địnk:”Nơi nao qua… yêu thươg”. Câu hỏi tu từ vs chữ nao nghe thật bâg khuâg xao xuyến. Nhà thơ khẳg địnk nỗi nhớ của mìnk và dừg lại ở nơi nào cụ thể mà dànk cho tất cả miền TB thơ mộg hùg vĩ, cho tất cả nd TB trug thực nghĩa tìnk.
- 2 câu sau: như trầm hẳn xuốg bởi nhữg triết lí kì diệu của tâm hồn…”trích”… 2 câu thơ vs nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc nhưg lại gợi ra nhữg trạg thái đối lập: ở-đi, đất ở- đất hóa tâm hồn. Khi ta sốg ở 1 mảnk đất nào đó, mảnh đất ấy đối vs ta đơn giản chỉ như là 1 k gian sốg, 1 k gian kháck quan tồn tại bên ngoài ta. Ta vs mảnk đấy ấy tưởg chừg như chẳg quan hệ j vs nhau. Đến khi ta phải dời xa mảnk đất ấy, ta mới thấy đc mảnk đất ấy k còn đơn thuần như k gian kháck quan bên ngoài mà đã hóa tâm hồn ta, đã trở thànk máu thịt của ta từ lúc nào mà ta k bjk bởi mảnk đất ấy đã lưu trữ 1 phần đời ta vs nhữg kỉ niệm cay đắg ngọt bùi. Khi ở gần luôn đc bao bọc trog sự gắn bó yêu thươg. Chỉ đến khi ta đi xa mới thấy sự trốg vắg hẫg hụt trog lòg mìnk. 2 câu đã diễn tả 1 chân lí sâu sa mà quen thuộc. Người đọc như thấy nhà thơ đã nói hộ lòg mìnk, đã thể hiện đúg cảm xúc mà mìnk từg trải qua.
Khổ 10: Mạck thơ có sự chuyển đổi từ nỗi nhớ thiên nhiên và con người TB, từ nhữg triết lí, đến khổ thơ này nhà thơ bất ngờ nói đến tìnk yêu…”trích”…
- Anh bỗg nhớ e: nỗi nhớ ùa đến bất ngời mà vẫn hợp lí bởi khi nhà thơ đã cảm nhận đc lòg ta là TB thì trên miền TB đó k thể k có e. Đó là sự hòa quyện giữa cái riêg và cái chug, giữa tìnk yêu cá nhân và tìnk yêu cuộc đời.
- Giọg thơ CLV bat bổg vi vút trên đôi cánh tìnk yêu. Để thể hiện tìnk yêu, tác giả đã sử dụg 1 chuỗi nhữg hìnk so sánk đẹp và lãg mạn. Nỗi nhớ trog tìnk yêu đc so sánk vs đôg về nhớ rét. Hìnk ảnk so sánk đôg về nhớ rét gợi 1 nỗi nhớ thẳm sâu và lặg lẽ. Rét làm nên mùa đôg, có rét mùa đôg mới thực sự là mùa đôg. Có e, a mới thực sự là chínk mìnk. Mùa đôg k thể k có rét cũg như a k thể sốg thiếu e. E đã trở thànk 1 phần trog a cũg như TB đã hóa tâm hồn a sau nhữg thág ngày gắn bó. Vẻ đẹp của tìnk yêu còn đc thể hiện qua 1 so sánk thơ mộg “ty ta như cánh kiến hoa vàg”. Phép so sánk này có thể hiểu theo 2 cáck. Có thể hiểu ty là 1 TG lộg lẫy rực rỡ sắc màu như cây cánk kiến nở hoa vàg. Cũg cần hiểu ty là sự gắn bó bền chặt như con cánk kiến phải sốg nhờ vào cây hoa vàg. Ty k chỉ là nỗi nhớ thẳm sâu, sự gắn bó bền chặt, tình yêu còn làm bừg thức nhữg vẻ đẹp tiềm ẩn trog tâm hồn con người.
- Câu thơ kết lại trở về vs nhữg suy tư về tìnk yêu: "t.y làm đất lạ hóa quê hươg". Câu thơ có 2 k/n tươg phản: đất lạ và quê hươg đất lạ là miền đất mới xa lạ vs con người. Quê hươg là miền đất thân thuộc gần gũi gắn bó máu thịt vs ta, nơi ông bà cha mẹ ta đã sink sốg. Đất lạ sẽ trở nên thànk quê hươg khi con người có tìnk yêu. T/y là 1 phép màu kì diệu sẽ biến nhữg cái xa lạ thànk gần gũi thẳm sâu trog mỗi con người. Ở đây, rug độg và triết lí, cảm xúc và trí tuệ hòa quyện vào nhau tạo nên 1 í thơ sâu sắc. Vs nhà thơ, lên TB đến vs nd đn k còn là yêu cầu của đảg mà là khát vọg xuất phát từ trái tim mìnk. Đó là khát vọg của e đi tìm ank, con đi tìm mẹ, thi sĩ đi tìm nguồn thơ, khát vọg tự nhiên k thể khác đc